Những cánh hoa trí tuệ - Phần 05

Đây là pháp do Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, có kết quả tức thời, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí tự mình giác hiểu. (Tương Ưng Bộ Kinh IV, trang 477)

Well proclaimed by the Exalted One is the Norm, a thing to be seen in this very life, not a thing of time, inviting to come and see, leading onward, to be realized by them that are wise, each for himself. (The Book of the Kindred Saying IV, p. 211)

2

Như hồ nước sâu thẳm,
Trong sáng, không khuấy đục,
Cũng vậy, nghe chánh pháp,
Người trí hưởng tịnh lạc.
(Pháp Cú, kệ số 82)

Like a lake which is deep, clear and calm, the wise after listening to the teaching (Dhamma) become serene. (Dhammapada, v 82)

3

Này các Tỷ-kheo, khi các người hội họp với nhau, có hai việc cần phải làm: luận bàn đạo pháp hay giữ sự im lặng của bậc Thánh. (Trung Bộ Kinh I. trang 364)

 

When you are gathered together, monks, there are two things to be done: either talk about dhamma or the ariyan silence. (The Collection of the Middle Length Sayings I, p. 205)

4

Đối kẻ sống thanh tịnh,
Ngày nào cũng ngày tốt,
Với kẻ sống thanh tịnh,
Ngày nào cũng ngày lành,
Các tịnh nghiệp thanh tịnh,
Luôn thành tựu (thiện) hạnh.
(Trung Bộ Kinh I. trang 93-94)
For the pure every day is auspicious, for the pure every day is holy,
For the pure of bright deeds there is ever the practice of (good) custom.
(The Collection of the Middle Length Sayings I. p. 49f)

5

Chư Tỷ-kheo, ở tại đây, các người cần phải học tập như sau: "Chúng ta sẽ giữ tâm của chúng ta không biến nhiễm, chúng ta sẽ không thốt ra những lời ác ngữ, chúng ta sẽ sống với lòng lân mẫn, với tâm từ bi, với nội tâm không sân hận, Chúng ta sẽ sống bao phủ người này với tâm câu hữu với từ. Và với người này là đối tượng, ta sống biến mãn cùng khắp thế giới với tâm câu hữu với từ, quảng đại vô biên, không hận, không sân." Chư Tỷ-kheo, như vậy các người cần phải học tập. (Trung Bộ Kinh I. trang 287)

 

Herein, monks, you should train yourselves thus: ‘Neither will our minds become perverted nor will we utter an evil speech, but kindly and compassionate will we dwell, with a mind of friendliness, void of hatred; and we will dwell having suffused that person with a mind of friendliness; and, beginning with him, we will dwell having suffused the whole world with a mind of friendliness that is far-reaching, widespread, immeasurable, without enmity, without malevolence.’ This is how you must train yourselves, monks. (The Collection of the Middle Length Sayings I, p. 164)

6

Những ai sống ở đời,
Không chế ngự các dục,
Không từ bỏ dục tham,
Thọ hưởng các dục vọng,
Họ đi đến sanh già,
Đến rồi lại đến nữa,
Bị khát ái trói buộc,
Họ đi thuận dòng đời.
Do vậy bậc có trí,
Ở đời, trú chánh niệm,
Không thọ hưởng các dục,
Không hành trì điều ác,
Dầu chịu sự khổ đau,
Từ bỏ các dục vọng,
Họ được gọi hạng người,
Đi ngược lại dòng đời.
(Tăng Chi Bộ Kinh I, trang 558f)
Whose give rein to passion, in this world
Not passion-freed, in sense-desires delighting,
These oft and oft subject to birth and eld,
Bondsmen to craving, down the current go.
Therefore the sage, here fixed in mindfulness,
Not following after lusts and evil deeds,
Tho’he may suffer, should abandon passions.
‘Tis he, men say, who’ gainst the current goes.
(The Book of the Gradual Saying II, 5f)

7

Các ngưòi Kalama ở Kesaputta bạch Thế Tôn:

 

_ Có một số Sa-môn, Bà-lamôn, bạch Thế Tôn, đi đến Kesaputta. Họ làm sáng tỏ, làm chói sáng quan điểm của mình, nhưng họ bài xích quan điểm của người khác, khinh miệt, chê bai, xuyên tạc. Đối với họ, bạch Thế tôn, chúng con có những nghi ngờ, phân vân: "Trong những Tôn giả Sa-môn này, ai nói sự thật, ai nói láo?"

_ Đương nhiên, này các Kalama, các ông có những nghi ngờ! Đương nhiên, này các Kalama, các ông có những phân vân! Trong những trường hợp đáng nghi ngờ, các ông đương nhiên khởi lên phân vân. Này các Kalama, chớ có tin vì nghe truyền thuyết; chớ có tin vì theo truyền thống; chớ có tin vì nghe người ta nói; chớ có tin vì được Kinh điển truyền tụng; chớ có tin vì nhân lý luận siêu hình; chớ có tin vì đúng theo một lập trường; chớ có tin vì đánh giá hời hợt những dữ kiện; chớ có tin vì phù hợp với định kiến; chớ có tin vì vị Sa-môn là bậc đạo sư của mình. Nhưng này các Kalama, khi nào tự mình biết rõ như sau: "Các pháp này là bất thiện – các pháp này là có tội; các pháp này bị các người có trí chỉ trích; các pháp này nếu thực hiện và chấp nhận đưa đến bất hạnh khổ đau", thời này Kalama, hãy từ bỏ chúng! Này các Kalama, khi nào tự mình biết như sau; "Các pháp này là thiện; các pháp này không có tội; các pháp này không bị người có trí chỉ trích; các pháp hày nếu thực hiện và chấp nhận, đưa đến hạnh phúc an lạc", thời này các Kalama, hãy đạt đến và an trú! (Tăng Chi Bộ Kinh I. trang 337-8)

 

The Kalamas of Kesaputta said this to the Exalted One:

 

_ ‘Sir, certain recluses and brahmins come to Kesaputta. As to their own view, they proclaim and expound it in full: but as to the view of others, they abuse it, revile it, depreciate and cripple it. When we listen to them, sir, we have doubt and wavering as to which of these worthies is speaking truth and which speaks false-hood.’

 

_ ‘Yes, Kalamas, you may well doubt, you may well waver. In a doubtful matter wavering does arise. Now look you, Kalamas. Be not misled by report or tradition or hearsay. be not misled by proficiency in the collections, nor by mere logic or inference, nor after considering reasons, nor after reflection on and approval of some theory, nor because it fits becoming, nor out of respect for a recluse (who holds it). But, Kalamas, when you know for yourselves: These things are unprofitable, these things are blameworthy, these things are censured by the intelligent; these things, when performed and undertaken, conduce to loss and sorrow, _ then indeed do ye reject them, Kalamas. But if at any tine ye know of yourselves: These thins are profitable, they are blameless, they are praised by the intelligent: these things, when performed and undertaken, conduce to profit and happiness, _ then, Kalamas, do ye, having undertaken them, abide therein.’ (The Book of the Gradual Saying I. p. 171f)

8

Phàm có hạnh nghiệp nào,
Sanh từ tham, sân, si,
Do kẻ vô trí làm
Dầu có ít hay nhiều
Tại đây được cảm thọ,
Không phải tại chỗ khác
Do vậy vị Tỷ-kheo,
Từ bỏ tham, sân, si,
Làm khởi lên minh trí,
Từ bỏ mọi ác thú.
(Tăng Chi Bộ Kinh I. 243f)
From lust or malice or delusion born,
A deed, or great or small, performed by fools
Just here is felt: no other ground is seen
For its fulfilment. Wise monks should eschew
lust, malice and delusion for this cause,
Get knowledge and forsake all ways of woe.
(The Book of the Gradual Saying I. 119)

9

Vị ấy rõ biết như sau: "Trước ta có tham, tham ấy là bất thiện. Nay ta không có nữa, Như vậy là thiện, Trước ta có sân, sân ấy là bất thiện. Nay ta không có nữa. Như vậy là thiện, Trước ta có si. Si ấy là bất thiện. Nay ta không có nữa. Như vậy là thiện." Như vậy, ngay trong đời sống hiện tại, vị ấy được giải thóat khỏi hy cầu, được tịch tịnh, được thanh lương, cảm thấy an lạc, tự mình an trú trong Phạm tánh. (Tăng Chi Bộ Kinh I. 354-5)

 

He comes to know: Formerly I had greed: that was evil. Now it exists no more: that is good. Formerly I had malice: that was evil. Now it exists no more: that is good. Formerly I was deluded: now delusion exists no more: that is good. thus in this very life he is free from craving, he is released, he has become cool: he, of himself, abides in experience of bliss, by becoming Brahma. (The Book of the Gradual Saying I. 178)

10

Như rùa dấu thân phần,
Trong mai rùa của nó.
Cũng vậy, vị Tỷ-kheo,
Thâu nhóm mọi tâm tư,
Không nương tưa một ai,
Không hại một người nào,
Không nói xấu một ai,
Hoàn toàn đạt tịch tịnh.
(Tương Ưng Bộ Kinh IV, trang 293)
E’en as the tortoise in its own shell’s shelter
Withdraws its limbs, so may the brother holding,
Composed, intent, thoughts in his mind arisen,
Leaning on naught, injuring ne’er his neighbor,
From evil freed wholly, speak ill of no man.
(The Book of the Kindred Saying IV, p. 113)

11

Đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si, đây gọi là Niết-bàn. (Tương Ưng Bộ Kinh IV, trang 404)

 

The destruction of lust, the destruction of hatred, the destruction of illusion, is called Nibbana. (The Book of the Kindred Saying IV, p. 170)

12

Ít người giữa nhân loại,
Đến được bờ bên kia.
Còn số người còn lại,
Xuôi ngược chạy bờ này.
(Pháp Cú, kệ số 85)

 

Few among men reach the other shore (Nibbaana); all the others only run up and down on this shore. (Dhammapada, v 85)

13

 

Có hai duyên này, này các tỷ-kheo, khiến chánh kiến sanh khởi. Thế nào là hai ? Tiếng nói [lời dạy] của người [trí] khác và như lý tác ý. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai duyên khiến chánh kiến sanh khởi. (Tăng Chi Bộ Kinh I, 161f)

 

Monks, these two things are causes of the arising of right view. What two? A voice from another and thorough attention. (The Book of the Gradual Saying I. 79)

14

Ai sống một trăm năm,
Không thấy pháp tối thượng,
Tốt hơn sống một ngày,
Thấy được pháp tối thượng.
(Pháp Cú, kệ số 115)

 

Better than a hundred years in the life of a person who does not comprehend the Noble Dhamma (Dhammamuttamaị ), is a day in the life of one who comprehends the Noble Dhamma. (Dhammapada, v 115)

15

 

Có ba việc này, này các Tỷ-kheo, một nông phu gia chủ cần phải làm trước. Thế nào là ba? Ở đây, này các Tỷ-kheo, người nông phu gia chủ, trước hết khéo cày và khéo bừa. Khéo cày và khéo bừa xong, người ấy cho gieo hạt giống đúng thời. Cho gieo hạt giống đúng thời xong, người ấy cho nước chảy vô chảy ra đúng thời. Ba việc này, này các Tỷ-kheo, một nông phu gia chủ cần phải làm trước.

 

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có ba công việc này, một Tỷ-kheo cần phải làm trước. Thế nào là ba? Thọ trì tăng thượng giới học, thọ trì tăng thượng tâm học, thọ trì tăng thượng tuệ học. Ba công việc này, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo cần phải làm trước. (Tăng Chi Bộ Kinh I. trang 416-7)

 

Monks, these three preliminaries are to be carried out by a yeoman farmer. What three? Herein, monks, the yeoman farmer must first of all well plough and harrow his field, and when these things are done he must sow his seed at the proper season. Having done this he lets in the water and lets it out again in proper season. These are the three preliminaries.

 

In the same way, monks, these three preliminaries are to be carried out by a monk. What three? The undertaking of the training in the higher morality, in the higher thought, in the higher insight. These are the three. (The Book of the Gradual Saying I. 209)

 

Tịnh Tuệ sưu tầm