Kinh Nhật Tụng

Kinh thuộc về Hiển giáo, dịch nghĩa rõ ràng. Chú thuộc Mật giáo, phần nhiều để nguyên văn chữ Phạn, gọi là bí mật thần chú, mỗi thần chú đều có sự hiệu nghiệm khác nhau.

Thần chú Lăng Nghiêm có lắm sự vi diệu. Người trì tụng chú Lăng Nghiêm này, quỉ quái, tai họa, ma chướng, các ác nạn đều không xâm chiếm được. Chư Thiên, Thánh Hiền thường đến ủng hộ, muốn cầu điều chi, tùy theo nguyện mà được thành.

Mười phương Như Lai nhân tâm chú này mà được thành bậc Vô thượng Chánh biến tri giác, hàng phục các ma, ngăn dẹp tất cả ngoại đạo.

Xưa ngài A Nan bị chú Ta tỳ ca la - tiên Phạm thiên của Ma Đăng Già làm mê loạn, nhờ chú Lăng Nghiêm mà được thoát nạn.

Người thường trì tụng chú Lăng Nghiêm này thì được công đức khôn lường.

Kinh Nhật Tụng

Biên Soạn: Hòa Thượng Thích Minh Thời

Nhà Xuất Bản Tôn Giáo Hà Nội – PL.2546 – DL.2002

Mục lục:

Lời Nói Đầu

Nghi Thức Công Phu Khuya

Nghi Thức Cầu siêu (kinh A Di Đà)

Nghi Thức Sám Hối (Hồng Danh)

Nghi Thức Mông Sơn Thí Thực

Nghi Thức Cầu An (Phổ Môn)

Nghi Thức Tụng Kinh Kim Cang

Nghi Thức Lễ Vu Lan Bồn

Nghi Thức An Vị Phật

Nghi Thức Cúng Ngọ

Nghi Thức Quá Đường

Nghi Thức Kệ Đại Hồng Chung

Nghi Thức Phóng Sanh

Phụ Lục:

- Các Bài Sám (Sám Nhứt Tâm Nghĩa, Sám Nguyện)

- Các Ngày Kỷ Niệm

- Những Ngày Trai

Lời Nói Đầu

Kinh thuộc về Hiển giáo, dịch nghĩa rõ ràng. Chú thuộc Mật giáo, phần nhiều để nguyên văn chữ Phạn, gọi là bí mật thần chú, mỗi thần chú đều có sự hiệu nghiệm khác nhau.

Thần chú Lăng Nghiêm có lắm sự vi diệu. Người trì tụng chú Lăng Nghiêm này, quỉ quái, tai họa, ma chướng, các ác nạn đều không xâm chiếm được. Chư Thiên, Thánh Hiền thường đến ủng hộ, muốn cầu điều chi, tùy theo nguyện mà được thành.

Mười phương Như Lai nhân tâm chú này mà được thành bậc Vô thượng Chánh biến tri giác, hàng phục các ma, ngăn dẹp tất cả ngoại đạo.

Xưa ngài A Nan bị chú Ta tỳ ca la - tiên Phạm thiên của Ma Đăng Già làm mê loạn, nhờ chú Lăng Nghiêm mà được thoát nạn.

Người thường trì tụng chú Lăng Nghiêm này thì được công đức khôn lường.

NGHI THỨC CÔNG PHU KHUYA

(khởi sự từ 4 giờ khuya)

NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI

(Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm)

TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN:

Án lam tóa ha. (3 lần)

TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN:

Án ta phạ bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ thuật độ hám. (3 lần)

(Chủ lễ thắp ba cây hương quỳ ngay thẳng cầm hương ngang trán niệm bài cúng hương).

CÚNG HƯƠNG

Nguyện thử diệu hương vân,

Biến mãn thập phương giới,

Cúng dường nhứt thiết Phật,

Tôn pháp chư Bồ tát,

Vô biên Thanh văn chúng,

Cập nhứt thiết Thánh Hiền,

Duyên khởi quang minh đài,

Xứng tánh tác Phật sự,

Phổ huân chư chúng sanh,

Giai phát Bồ đề tâm,

Viễn ly chư vọng nghiệp,

Viên thành Vô thượng đạo.

KỲ NGUYỆN

Ðệ tử chúng đẳng, nguyện thập phương thường trú Tam bảo, Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Tiếp dẫn Ðạo Sư A Di Ðà Phật, Từ bi gia hộ đệ tử... pháp danh... Bồ đề tâm kiên cố, tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn, dữ pháp giới chúng sanh, nhứt thời đồng đắc A nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ đề.

(Đứng dậy cắm hương vào lư rồi chắp tay đứng thẳng và niệm)

TÁN PHẬT

Pháp vương Vô thượng tôn

Tam giới vô luân thất

Thiên nhơn chi Ðạo sư

Tứ sanh chi Từ phụ

Ư nhứt niệm quy y

Năng diệt tam kỳ nghiệp

Xưng dương nhược tán thán

Ức kiếp mạc năng tận.

QUÁN TƯỞNG

Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,

Cảm ứng đạo giao nan tư nghì,

Ngã thử đạo tràng như Ðế châu,

Thập phương chư Phật ảnh hiện trung.

Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,

Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.

- Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam bảo. (1 lạy)

- Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát, Hộ pháp Chư tôn Bồ tát, Linh sơn hội thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)

- Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực lạc thế giới Ðại từ Ðại bi A Di Ðà Phật, Ðại bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ tát, Ðại nguyện Ðịa Tạng vương Bồ tát, Thanh tịnh Ðại hải chúng Bồ tát. (1 lạy)

(Đứng ngay ngắn tụng Lăng Nghiêm)

CHÚ LĂNG NGHIÊM

Nam mô Lăng Nghiêm Hội thượng Phật Bồ tát. (3 lần)

Diệu trạm tổng trì bất động tôn,

Thủ Lăng Nghiêm Vương thế hi hữu,

Tiêu ngã ức kiếp điên đảo tưởng.

Bất lịch tăng kỳ hoạch pháp thân,

Nguyện kim đắc quả thành bảo vương,

Hườn độ như thị hằng sa chúng,

Tương thử thâm tâm phụng trần sát,

Thị tắc danh vi báo Phật ân,

Phục thỉnh Thế Tôn vị chứng minh,

Ngũ trược ác thế thệ tiên nhập,

Như nhứt chúng sanh vị thành Phật,

Chung bất ư thử thủ nê hoàn.

Ðại hùng đại lực đại Từ bi,

Hi cánh thẩm trừ vi tế hoặc,

Linh ngã tảo đăng Vô thượng giác,

Ư thập phương giới tọa đạo tràng;

Thuấn nhã đa tánh khả tiêu vong,

Thước ca ra tâm vô động chuyển.

Nam mô thường trụ thập phương Phật.

Nam mô thường trụ thập phương Pháp.

Nam mô thường trụ thập phương Tăng.

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

Nam mô Phật đảnh Thủ Lăng Nghiêm.

Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát.

Nam mô Kim Cang Tạng Bồ tát.

Nhĩ thời Thế Tôn, tùng nhục kế trung, dõng bá bảo quang, quang trung dõng xuất, thiên diệp bảo liên, hữu hóa Như Lai, tọa bảo hoa trung, đảnh phóng thập đạo, bá bảo quang minh, nhứt nhứt quang minh, giai biến thị hiện, thập hằng hà sa, Kim Cang mật tích, kình sơn trì sử, biến hư không giới, đại chúng ngưỡng quan, úy ái kiêm bảo, cầu Phật ai hựu, nhứt tâm thính Phật, vô kiến đảnh tướng, phóng quang Như Lai, tuyên thuyết thần chú:

ÐỆ NHỨT HỘI

Nam mô tát đát tha tô già đa da a ra ha đế tam miệu tam bồ đà tỏa. Tát đát tha Phật đà cu tri sắc ni sam.

Nam mô tát bà bột đà bột địa, tát đa bệ tệ.

Nam mô tát đa nẩm tam miệu tam bồ đà cu tri nẩm. Ta xá ra bà ca tăng già nẩm.

Nam mô lô kê a la hán đa nẩm.

Nam mô tô lô đa ba na nẩm.

Nam mô ta yết rị đà già di nẩm.

Nam mô lô kê tam miệu già đá nẩm. Tam miệu già ba ra để ba đa na nẩm.

Nam mô đề bà ly sắt nỏa.

Nam mô tất đà da tỳ địa da đà ra ly sắt nỏa. Xá ba noa yết ra ha, ta ha ta ra ma tha nẩm.

Nam mô bạt ra ha ma ni.

Nam mô nhơn đà ra da.

Nam mô bà già bà đế, lô đà ra da, ô ma bát đế, ta hê dạ da.

Nam mô bà già bà đế.

Na ra dã noa da. Bàn giá ma ha tam mộ đà ra.

Nam mô tất yết rị đa da.

Nam mô bà già bà đế, ma ha ca ra da. Ðịa rị bác lặc na già ra. Tỳ đà ra ba noa ca ra da. A địa mục đế. Thi ma xá na nê bà tất nê. Ma đát rị già noa.

Nam mô tất yết rị đa da.

Nam mô bà già bà đế. Ða tha già đa cu ra da.

Nam mô bát đầu ma cu na da.

Nam mô bạt xà ra cu ra da.

Nam mô ma ni cu ra da.

Nam mô già xà cu ra gia.

Nam mô bà già bà đế, đế rị trà du ra tây na, ba ra ha ra noa ra xà dà, đa tha già đa da.

Nam mô bà già bà đế.

Nam mô a di đa bà da, đa tha dà đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da.

Nam mô bà già bà đế, a sô bệ da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da.

Nam mô bà già bà đế, bệ sa xà da cu lô phệ trụ rị da, bát ra bà ra xà da, đa tha già đa da.

Nam mô bà già bà đế, tam bổ sư bí đa, tát lân nại ra lặc xà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da.

Nam mô bà già bà đế, xá kê dã mẫu na duệ, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da.

Nam mô bà già bà đế, lặc đát na kê đô ra xà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da, đế biều Nam mô tát yết rị đa, ế đàm bà giá bà đa, tát đát tha già đô sắc ni sam, tát đát đa bát đát lam.

Nam mô a bà ra thị đam, bác ra đế dương kỳ ra, tát ra bà bộ đa yết ra ha, ni yết ra ha yết ca ra ha ni, bạc ra bí địa da sất đà nể, a ca ra mật rị trụ, bát rị đát ra da nảnh yết rị, tát ra bà bàn đà na mục xoa ni, tát ra bà đột sắc tra, đột tất phạp bát na nễ phạt ra ni, giả đô ra thất đế nẫm, yết ra ha ta ha tát ra nhã xà, tỳ đa băng ta na yết rị, a sắc tra băng xá đế nẫm, na xoa sát đác ra nhã xà, ba ra tát đà na yết rị, a sắc tra nẫm, ma ha yết ra ha nhã xà, tỳ đa băng tát na yết rị, tát bà xá đô lô nể bà ra nhã xà, hô lam đột tất phạp nan giá na xá ni, bí sa xá tất đác ra, a kiết ni ô đà ca ra nhã xà, a bát ra thị đa cu ra ma ha bác ra thiện trì, ma ha điệp đa, ma ha đế xà, ma ha thuế đa xà bà ra, ma ha bạt ra bàn đà ra bà tất nể, a rị da đa ra, tỳ rị cu tri, thệ bà tỳ xà da, bạc xà ra ma lễ để, tỳ xá lô đa, bột đằng dõng ca, bạt xà ra chế hắt na a giá, ma ra chế bà bác ra chất đa, bạc xà ra thiện trì, tỳ xá ra giá, phiến đa xá bệ đề bà bổ thị đa, tô ma lô ba, ma ha thuế đa, a rị da đa ra, ma ha bà ra, a bác ra, bạt xà ra thương yết ra chế bà, bạt xà ra cu ma rị, cu lam đà rị, bạt xà ra hắc tát đa giá tỳ địa gia kiền giá na ma rị ca, khuất tô mẫu bà yết ra đá na, bệ lô giá na cu rị da, dạ ra thố sắc ni sam, tỳ chiết lam bà ma ni giá, bạt xà ra ca na ca ba ra bà, lô xà na bạt xà ra đốn trỉ giá, thuế đa giá ca ma ra sát xa thi ba ra bà, ế đế di đế, mẫu đà ra yết noa, ta bệ ra sám, quật phạm đô, ấn thố na mạ mạ tỏa.

ÐỆ NHỊ HỘI

Ô hồng, rị sắt yết noa, bác lặc xá tất đa, tát đát tha già đô sắc ni sam. Hổ hồng, đô lô ung chiêm bà na. Hổ hồng, đô lô ung tất đam bà na. Hổ hồng, đô lô ung ba ra sắc địa da tam bác xá noa yết ra. Hổ hồng, đô lô ung, tát bà dược xoa hắt ra sát ta, yết ra ha nhã xà, tỳ đằng băng tát na yết ra. Hổ hồng, đô lô ung, giả đô ra thi để nẫm, yết ra ha, ta ha tát ra nẫm, tỳ đằng băng tát na ra. Hổ hồng, đô lô ung, ra xoa, bà già phạm tát đát tha già đô sắc ni sam, ba ra điểm xà kiết rị, ma ha ta ha tát ra, bột thọ ta ha tát ra thất rị sa, cu tri ta ha tát nê đế lệ, a tệ đề thị bà rị đa, tra tra anh ca ma ha bạt xà lô đà ra, đế rị bồ bà na, man trà na, ô hồng, ta tất đế bạc bà đô, mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa.

ÐỆ TAM

Ra xà bà dạ, chủ ra bạt dạ, a kỳ ni bà dạ, ô đà ca bà dạ, tỳ xa bà dạ, xá tát đa ra bà dạ, bà ra chước yết ra bà dạ, đột sắc xoa bà dạ, a xá nể bà dạ, a ca ra mật rị trụ bà dạ, đà ra ni bộ di kiếm ba già ba đà bà dạ, ô ra ca bà đa bà dạ, lặc xà đàng trà bà dạ, na già bà dạ, tỳ điều đát bà dạ, tô ba ra noa bà dạ, dược xoa yết ra ha, ra xoa tư yết ra ha, tất rị đa yết ra ha, tỳ xá giá yết ra ha, bộ đa yết ra ha, cưu bàn trà yết ra ha, bổ đơn na yết ra ha, ca tra bổ đơn na yết ra ha, tất kiền độ yết ra ha, a bá tất ma ra yết ra ha, ô đàn ma đà yết ra ha, xa dạ yết ra ha, hê rị bà đế yết ra ha, xã đa ha rị nẩm, yết bà ha rị nẩm, lô địa ra ha rị nẩm, mang ta ha rị nẩm, mê đà ha rị nẩm, ma xà ha rị nẩm, xà đa ha rị nữ, thị tỷ đa ha rị nẩm, tỳ đa ha rị nẩm, bà đa ha rị nẩm, a du giá ha rị nữ, chất đa ha rị nữ, đế sam tát bệ sam, tát bà yết ra ha nẩm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ba rị bạt ra giả ca hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, trà diễn ni hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ma ha bát du bác đát dạ, lô đà ra hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, na ra dạ noa hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, đát đỏa già lô trà tây hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ma ha ca ra ma đát rị già noa hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ca ba rị ca hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, xà dạ yết ra, ma độ yết ra tát bà ra tha ta đạt na hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, giả đốt ra bà kỳ nể hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, tỳ rị dương hất rị tri, nan đà kê sa ra dà noa bác đế, sách hê dạ hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, na yết na xá ra bà noa hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, a la hán hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, tỳ đa ra già hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, bạt xà ra ba nể, cu hê dạ, cu hê dạ, ca địa bát đế hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ra thoa vỏng, bà dà phạm, ấn thố na mạ mạ tỏa.

ÐỆ TỨ

Bà già phạm, tát đát đa bác đá ra, Nam mô tý đô đế, a tất đa na ra lặc ca, ba ra bà tất phổ tra, tỳ ca tát đát đa bát đế rị, thập Phật ra thập Phật ra, đà ra đà ra, tần đà ra tần đà ra, sân đà sân đà. Hổ hồng. Hổ hồng, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, ta ha, hê hê phấn, a mâu ca da phấn, a ba ra đề ha đa phấn, ba ra bà ra đà phấn, a tố ra tỳ đà ra ba ca phấn, tát bà đề bệ tệ phấn, tát bà na già tệ phấn, tát bà dược xoa tệ phấn, tát bà kiền thát bà tệ phấn, tát bà bổ đơn na tệ phấn, ca tra bổ đơn na tệ phấn, tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn, tát bà đột sáp tỷ lê hất sắc đế tệ phấn, tát bà thập bà lê tệ phấn, tát bà a bá tất ma lê tệ phấn, tát bà xá ra bà noa tệ phấn, tát bà địa đế kê tệ phấn, tát bà đát ma đà kê tệ phấn, tát bà tỳ đà da ra thệ giá lê tệ phấn, xà dạ yết ra ma độ yết ra, tát bà ra tha ta đà kê tệ phấn; tỳ địa dạ giá lê tệ phấn, giả đô ra phược kỳ nể tệ phấn, bạt xà ra cu ma rị, tỳ đà dạ ra thệ tệ phấn, ma ha ba ra đinh dương xoa tỳ rị tệ phấn, bạt xà ra thương yết ra dạ, ba ra trượng kỳ ra xà da phấn, ma ha ca ra dạ, ma ha mạt đát rị ca noa.

Nam mô ta yết rị đa dạ phấn, tỷ sắc noa tỳ duệ phấn, bột ra ha mâu ni duệ phấn, a kỳ ni duệ phấn, ma ha yết rị duệ phấn, yết ra đàn trì duệ phấn, miệc đát rị duệ phấn, lao đát rị duệ phấn, giá văn trà duệ phấn, yết la ra đát rị duệ phấn, ca bác rị duệ phấn, a địa mục chất đa ca thi ma xá na, bà tư nể duệ phấn, diễn kiết chất, Tát đỏa bà tỏa, mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa.

ÐỆ NGŨ

Ðột sắc tra chất đa, a mạt đát rị chất đa, ô xà ha ra, già bà ha ra, lô địa ra ha ra, ta bà ha ra, ma xà ha ra, xà đa ha ra, thị tỷ đa ha ra, bạc lược dạ ha ra, kiền đà ha ra, bố sử ba ha ra, phả ra ha ra, bà tỏa ha ra, bác ba chất đa, đột sắc tra chất đa, lao đà ra chất đa, dược xoa yết ra ha, ra sát ta yết ra ha, bế lệ đa yết ra ha, tỳ xá giá yết ra ha, bộ đa yết ra ha, cưu bàn trà yết ra ha, tất kiền đà yết ra ha, ô đát ma đà yết ra ha, xa dạ yết ra ha, a bá tất ma ra yết ra ha, trạch khê cách trà kỳ ni yết ra ha, rị Phật đế yết ra ha, xà di ca yết ra ha, xá cu ni yết ra ha, lao đà ra nan địa ca yết ra ha, a lam bà yết ra ha, kiền độ ba ni yết ra ha, thập Phật ra yên ca hê ca, trụy đế dược ca, đát lệ đế dược ca, giả đột thác ca, ni đề thập phạt ra, tỷ sam ma thập phạt ra, bạc để ca, tỷ để ca, thất lệ sắt mật ca, ta nể bác đế ca, tát bà thập phạt ra, thất lô kiết đế, mạt đà bệ đạt lô chế kiếm, a ỷ lô kiềm, mục khê lô kiềm, yết rị đột lô kiềm, yết ra ha yết lam, yết na du lam, đản đa du lam, hất rị dạ du lam, mạt mạ du lam, bạt rị thất bà du lam, tỷ lật sắc tra du lam, ô đà ra du lam, yết tri du lam, bạt tất đế du lam, ô lô du lam, thường già du lam, hắc tất đa du lam, bạt đà du lam, ta phòng án già bác ra trượng già du lam, bộ đa tỷ đa trà, trà kỳ ni thập bà ra, đà đột lô ca kiến đốt lô kiết tri, bà lộ đa tỳ, tát bác lô, ha lăng già, du sa đát ra, ta na yết ra, tỳ sa dụ ca, a kỳ ni ô đà ca, mạt ra bệ ra, kiến đa ra, a ca ra mật rị đốt đát liểm bộ ca, địa lật lặc tra, tỷ rị sắc chất ca, tát bà na cu ra, tứ dẫn già tệ yết ra, rị dược xoa, đác ra sô, mạt ra thị phệ đế sam, ta bệ sam, tất đát đa bác đát ra, ma ha bạc xà lô sắc ni sam, ma ha bác lặc trượng kỳ lam, dạ ba đột đà xá dụ xà na, biện đát lệ noa, tỳ đà da bàn đàm ca lô di, đế thù bàn đàm ca lô di, bát ra tỳ đà, bàn đàm ca lô di, đác điệc tha.

Án, a na lệ, tỳ xá đề, bệ ra bạt xà ra đà rị, bàn đà bàn đà nể, bạt xà ra bàn ni phấn. Hổ hồng, đô lô ung phấn, Ta bà ha. (câu chót, tụng 3 lần)

CHÚ ĐẠI BI

Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần)

Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thước bát ra da. Bồ đề Tát đỏa bà da. Ma ha Tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án. Tát bàn ra phạt duệ. Số đát na đát tả. Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da. Bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá na ma bà dà. Ma phạt dạt đậu. Đát điệt tha. Án a bà lô hê. Lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha Bồ đề Tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma ra ma ra. Ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế. Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra. Địa rị ni. Thất Phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm Phật ra xá rị. Phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra. Hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị. Tô rô tô rô. Bồ đề dạ Bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì. Địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na. Sa bà ha. Tất đà dạ. Sa bà ha. Ma ha tất đà dạ. Sa bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì. Sa bà ha. Ma ra na ra. Sa bà ha. Tất ra tăng a mục khư da. Sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ. Sa bà ha. Giả cát ra a tất đà dạ. Sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ. Sa bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ. Sa bà ha.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.

Nam mô a rị da. Bà lô cát đế. Thước bàn ra dạ. Sa bà ha.

Án tất điện đô. Mạn đà ra. Bạt đà da. Sa bà ha.

THẬP CHÚ:

1. NHƯ Ý BẢO LUÂN VƯƠNG ÐÀ LA NI:

Nam mô Phật đà da.

Nam mô Ðạt ma da.

Nam mô Tăng dà da.

Nam mô Quán Tự Tại Bồ tát Ma ha tát, cụ đại bi tâm giả. Ðát điệt tha.

Án chước yết ra phạt để chấn đa mạc ni, ma ha bát đẳng mế, rô rô rô rô, để sắc tra thước ra a yết rị, sa dạ hồng, phấn ta ha.

Án, bát đạp ma chấn đa mạt ni, thước ra hồng.

Án bát lặc đà, bát đẳng mế hồng.

2. TIÊU TAI CÁT TƯỜNG THẦN CHÚ:

Nẳng mồ tam mãn đa, mẫu đà nẩm. Á bát ra để, hạ đa xá ta nẳng nẩm. Ðát điệt tha. Án, khê khê, khê hế, khê hế, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắc sá, để sắc sá, sắc trí rị, sắc trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến để ca thất rị duệ, ta phạ ha.

3. CÔNG ÐỨC BẢO SƠN THẦN CHÚ:

Nam mô Phật đà da.

Nam mô Ðạt ma da.

Nam mô Tăng dà da.

Án, tất đế hộ rô rô, tất đô rô, chỉ rị ba, kiết rị bà tất đạt rị, bố rô rị, ta phạ ha.

4. PHẬT MẪU CHUẨN ÐỀ THẦN CHÚ:

Khể thủ Quy y Tô tất đế, đầu diện đảnh lễ thất cu chi.

Ngã kim xưng tán Ðại Chuẩn Ðề, duy nguyện Từ bi thùy gia hộ.

Nam mô tát đa nẫm tam miệu tam Bồ đề, cu chi nẫm, đát điệt tha.

Án, chiết lệ chủ lệ Chuẩn Ðề, Ta bà ha.

5. THÁNH VÔ LƯỢNG THỌ QUYẾT ÐỊNH QUANG MINH VƯƠNG ÐÀ LA NI:

Án, nại ma ba cát ngỏa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nể, thiệt chất đạp, điệp tả ra tể dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, tam dược tam bất đạt dã, đát nể dã tháp.

Án, tát rị ba, tang tư cát rị, bót rị thuật đạp, đạt ra mã đế, cả cả nại tang mã ngột cả đế, ta ba ngỏa tỷ thuật đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị tá hắt.

6. DƯỢC SƯ QUÁN ÐẢNH CHƠN NGÔN:

Nam mô bạt dà phạt đế, bệ sát xả, lủ rô thích lưu ly, bát lặt bà, hắt ra xà dã, đát tha yết đa da, a ra hắt đế, tam miệu tam bột đà da. Ðát điệt tha. Án, bệ sát thệ, bệ sát thệ, bệ sát xả, tam một yết đế tóa ha.

7. QUÁN ÂM LINH CẢM CHƠN NGÔN:

Án, ma ni bác di hồng, ma hắt nghê nha nạp, tích đô đặt ba đạt, tích đặt ta nạp, vi đạt rị cát, tát nhi cáng nhi tháp, bốc rị tất tháp, cát nạp bổ ra nạp, nạp bốc rị, thưu thất ban nạp, nại ma lô kiết, thuyết ra da, tá ha.

8. THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHƠN NGÔN:

Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra đế, tỳ lê nể đế, ma ha dà đế, chơn lăng càng đế, Ta bà ha.

9. VÃNG SANH TỊNH ÐỘ THẦN CHÚ:

Nam mô a di đa bà dạ, Ða tha dà đa dạ, Ða địa dạ tha.

A di rị đô bà tỳ,

A di rị đa tất đam bà tỳ,

A di rị đa tì ca lan đế,

A di rị đa, tì ca lan đa,

Dà di nị dà dà na,

Chỉ đa ca lệ Ta bà ha.

10. THIÊN THIÊN NỮ CHÚ:

Nam mô Phật Ðà.

Nam mô Ðạt Mạ.

Nam mô Tăng Dà.

Nam mô thất lỵ, ma ha để tỷ da, đát nể dã tha, ba lỵ phú lầu na giá lỵ, tam mạn đà, đạt xá ni, ma ha tỳ ha ra dà đế, tam mạn đà, tỳ ni dà đế, ma ha ca rị dã, ba nể ba ra, ba nể tát rị phạ lặt tha, tam mạn đà, tu bác lê đế, phú lệ na, a rị na, đạt mạ đế, ma ha tỳ cổ tất đế, ma ha Di Lặc đế, lâu phả tăng kỳ đế, hê đế tỷ, tăng kỳ hê đế, tam mạn đà, a tha A nậu, đà la ni.

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH

Quán Tự Tại Bồ tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không độ nhứt thiết khổ ách.

Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc; sắc tức thị không, không tức thị sắc; thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị. Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng: bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị xúc, pháp; vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh, diệc vô vô minh tận; nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ đề Tát đỏa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng cứu cánh Niết bàn.

Tam thế chư Phật y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc A nậu Đa la tam miệu tam Bồ đề.

Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị Vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ chơn thiệt bất hư.

Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:

“Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha.”

Ma ha Bát nhã Ba la mật đa (3 lần)

TÁN PHẬT

Thượng lai hiện tiền thanh tịnh chúng,

Phúng tụng Lăng Nghiêm chư phẩm chú,

Hồi hướng Tam bảo chúng Long Thiên,

Thủ hộ Già lam chư Thánh chúng.

Tam đồ bát nạn cu ly khổ,

Tứ ân, tam hữu tận triêm ân,

Quốc giới an ninh binh cách tiêu,

Phong điều võ thuận dân an lạc.

Ðại chúng huân tu hi thắng tấn,

Thập địa đốn siêu vô nan sự,

Tam môn thanh tịnh tuyệt phi ngu,

Ðàn tín quy y tăng phước huệ.

Sát trần tâm niệm khả sổ tri,

Ðại hải trung thủy khả ẩm tận,

Hư không khả lượng phong khả kế,

Vô năng thuyết tận Phật công đức.

Thiên thượng thiên hạ vô như Phật,

Thập phương thế giới diệc vô tỷ,

Thế gian sở hữu ngã tận kiến,

Nhứt thiết vô hữu như Phật giả.

Nam mô Ta bà Thế giới, tam giới đạo sư, tứ sanh từ phụ, nhơn thiên giáo chủ thiên bá ức hóa thân Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (108 lần)

Nam mô Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát. (3 lần)

Nam mô Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát. (3 lần)

Nam mô Hộ pháp Chư tôn Bồ tát. (3 lần)

Nam mô Ðạo tràng Hội thượng Phật, Bồ tát. (3 lần)

SÁM QUY MẠNG

(Quỳ đọc)

(Bài này do Ngài Di Sơn Thiền sư làm ra)

Quy mạng thập phương Ðiều Ngự Sư

Diễn dương thanh tịnh Vi diệu pháp

Tam thừa tứ quả giải thoát Tăng

Nguyện tứ từ bi ai nhiếp thọ.

Ðệ tử chúng đẳng

Tự vi chơn tánh

Uổng nhập mê lưu

Tùy sanh tử dĩ phiêu trầm

Trục sắc thanh nhi tham nhiễm

Thập triền thập sử

Tích thành hữu lậu chi nhân

Lục căn, lục trần

Vọng tác vô biên chi tội

Mê luân khổ hải

Thâm nịch tà đồ

Trước ngã đam nhân

Cử uổng thố trực

Lụy sanh nghiệp chướng

Nhứt thiết khiên vưu

Ngưỡng Tam bảo dĩ từ bi

Lịch nhứt tâm nhi sám hối

Sở nguyện Năng nhơn chẩn bạt

Thiện hữu đề huề

Xuất phiền não chi thâm uyên

Ðáo Bồ đề chi bỉ ngạn

Thử thế phước cơ mạng vị

Các nguyện xương long

Lai sanh trí chủng linh miêu

Ðồng hi tăng tú.

Sanh phùng trùng quốc

Trưởng ngộ minh sư

Chánh tín xuất gia

Ðồng chơn nhập đạo

Lục căn thông lợi

Tam nghiệp thuần hòa

Bất nhiễm thế duyên

Thường tu Phạm hạnh

Chấp trì cấm giới

Trần nghiệp bất xâm

Nghiêm hộ oai nghi

Quyên phi vô tổn

Bất phùng bát nạn

Bất khuyết tứ duyên

Bát nhã trí dĩ hiện tiền

Bồ đề tâm nhi bất thối

Tu tập chánh pháp

Liễu ngộ Ðại thừa

Khai Lục độ chi hạnh môn

Việt tam kỳ chi kiếp hải

Kiến pháp tràng ư xứ xứ

Phá nghi võng ư trùng trùng

Hàng phục chúng ma

Thiệu Long Tam bảo

Thừa sự thập phương chư Phật

Vô hữu bì lao

Tu học nhứt thiết Pháp môn

Tất giai thông đạt

Quảng tác phương huệ

Phổ lợi trần sa

Ðắc lục chủng chi thần thông

Viên nhất sanh chi Phật quả.

Nhiên hậu bất xả pháp giới

Biến nhập trần lao

Ðẳng Quan Âm chi từ tâm

Hạnh Phổ Hiền chi nguyện hải

Tha phương thử giới

Trục loại kỳ hình

Ứng hiện sắc thân

Diễn dương diệu pháp

Nê lê khổ thú

Ngạ quỉ đạo trung

Hoặc phóng đại quang minh

Hoặc biến chư thần biến

Kỳ hữu kiến ngã tướng

Nãi chí văn ngã danh

Giai phát Bồ đề tâm

Vĩnh xuất luân hồi khổ

Hỏa hoạch băng hà chi địa

Biến tác hương lâm

Ẩm đồng thực thiết chi đồ

Hóa sanh Tịnh độ

Phi mao đới giác

Phụ trái hàm oan

Tận bãi tân toan

Hàm triêm lợi lạc

Tật dịch thế nhi

Hiện vi dược thảo

Cứu liệu trầm kha

Cơ cẩn thời nhi

Hóa tác đạo lương

Tế chư bần nỗi

Ðản hữu lợi ích

Vô bất hưng sùng.

Thứ kỳ lũy thế oan thân

Hiện tồn quyến thuộc

Xuất tứ sanh chi khốt một

Xả vạn kiếp chi ái triền

Ðẳng dữ hàm sanh

Tề thành Phật đạo.

Hư không hữu tận

Ngã nguyện vô cùng

Tình dữ vô tình

Ðồng viên chủng trí.

SÁM PHỔ HIỀN

(Quỳ đọc)

Ðệ tử chúng đẳng,

Tùy thuận tu tập.

Phổ Hiền Bồ tát,

Thập chủng đại nguyện:

Nhứt giả lễ kính chư Phật,

Nhị giả xưng tán Như Lai,

Tam giả quảng tu cúng dường,

Tứ giả sám hối nghiệp chướng,

Ngũ giả tùy hỉ công đức,

Lục giả thỉnh chuyển pháp luân,

Thất giả thỉnh Phật trụ thế,

Bát giả thường tùy Phật học,

Cửu giả hằng thuận chúng sanh,

Thập giả phổ giai hồi hướng.

BÀI TÁn PHẬT

Tán lễ Thích Tôn

Vô thượng Năng nhơn.

Tăng kỳ cửu viễn tu chơn.

Ðẩu suất giáng thần,

Trường từ bửu vị kim luân,

Tọa Bồ đề tòa đại phá ma quân.

Nhứt đổ minh tinh đạo thành, giáng pháp lâm.

Tam thừa chúng đẳng qui tâm,

Vô sanh dĩ chứng.

Hiện tiền chúng đẳng qui tâm.

Vô sanh tốc chứng.

Tứ sanh cửu hữu, đồng đăng hoa tạng huyền môn, bát nạn, tam đồ cộng nhập tỳ lô tánh hải.

(Đứng dậy đọc bài hồi hướng và tam quy y)

HỒI HƯỚNG

Phúng kinh công đức thù thắng hạnh,

Vô biên thắng phước giai hồi hướng,

Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,

Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,

Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu,

Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ,

Thế thế thường hành Bồ tát đạo.

Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,

Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu,

Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,

Bất thối Bồ tát vi bạn lữ.

Nguyện dĩ thử công đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Ngã đẳng dữ chúng sanh,

Giai cọng thành Phật đạo.

Nam mô A Di Đà Phật

Phục Nguyện:

Cây Bồ đề cao sồ sộ dìm đà che mát khắp cả Tam thiên,

Hoa Ưu bát nở liền rực rỡ thơm tho cùng thế giới,

Nào bổn đạo xóm làng qua lại đều nhờ mưa pháp thấm căn lành,

Nào Tổ tiên, nội ngoại vong linh đều đến Liên trì vào Hội Thánh.

Phổ nguyện:

Cả trăm họ bỏ tà quy chánh,

Suốt bốn loài nhập Thánh siêu phàm,

Bao nhiêu phước thiện thảy noi làm,

Tất cả chúng sanh đồng thành Phật đạo.

Nguyện cho:

Thế giới hòa bình, nhân dân an lạc,

Mưa thuận gió hòa, mùa màng thịnh vượng.

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

TAM QUY Y

Tự quy y Phật,

Đương nguyện chúng sanh,

Thể giải đại đạo,

Phát Vô thượng tâm. (1 lạy)

Tự quy y Pháp,

Đương nguyện chúng sanh,

Thâm nhập kinh tạng,

Trí huệ như hải. (1 lạy)

Tự quy y Tăng,

Đương nguyện chúng sanh,

Thống lý đại chúng,

Nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)

Hòa Nam Thánh Chúng


NGHI THỨC CẦU SIÊU hay TỊNH ĐỘ

(Khởi sự từ 7 giờ tối)

NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI

(Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm)

TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN:

Án lam tóa ha. (3 lần)

TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN:

Án ta phạ bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ thuật độ hám. (3 lần)

(Tất cả đều quỳ ngay thẳng, vị chủ lễ cầm hương ngang trán đọc bài cúng dường)

CÚNG HƯƠNG

Nguyện thử diệu hương vân,

Biến mãn thập phương giới,

Cúng dường nhứt thiết Phật,

Tôn pháp chư Bồ tát,

Vô biên Thanh văn chúng,

Cập nhứt thiết Thánh Hiền,

Duyên khởi quang minh đài,

Xứng tánh tác Phật sự,

Phổ huân chư chúng sanh,

Giai phát Bồ Ðề tâm,

Viễn ly chư vọng nghiệp,

Viên thành Vô thượng đạo.

(Xá 3 xá rồi đọc bài kỳ nguyện)

KỲ NGUYỆN

(Đọc tiếp và nhỏ)

Tư thời đệ tử chúng đẳng phúng tụng kinh chú, xưng tán Hồng danh, tập thử công đức, nguyện thập phương thường trú Tam bảo, Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, tiếp dẫn đạo sư A Di Ðà Phật, Từ bi tiếp độ hương linh... pháp danh... phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ, tốc xả mê đồ, siêu sanh Tịnh độ. Ngưỡng kỳ chư Phật Từ bi phóng quang tiếp độ hương linh vãng sanh Cực lạc quốc.

(Đứng dậy cắm hương lên lư rồi chắp tay đứng thẳng và niệm)

TÁN PHẬT

Pháp vương Vô thượng tôn

Tam giới vô luân thất

Thiên nhơn chi Ðạo sư

Tứ sanh chi Từ phụ

Ư nhứt niệm quy y

Năng diệt tam kỳ nghiệp

Xưng dương nhược tán thán

Ức kiếp mạc năng tận.

QUÁN TƯỞNG

Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,

Cảm ứng đạo giao nan tư nghì,

Ngã thử đạo tràng như Ðế châu,

Thập phương chư Phật ảnh hiện trung,

Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,

Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam bảo. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát, Hộ Pháp Chư tôn Bồ tát, Linh sơn hội thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực lạc thế giới Ðại từ Ðại bi A Di Ðà Phật, Ðại bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ tát, Ðại nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ tát, Thanh tịnh Ðại hải chúng Bồ tát. (1 lạy)

(Ðứng hoặc ngồi, vô chuông mõ và đồng tụng):

HƯƠNG TÁN

Lư hương sạ nhiệt,

Pháp giới mông huân,

Chư Phật hải hội tất diêu văn,

Tùy xứ kiết tường vân,

Thành ý phương ân,

Chư Phật hiện toàn thân.

Nam mô Hương Vân Cái Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)

CHÚ ĐẠI BI

Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần)

Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thước bát ra da. Bồ đề Tát đỏa bà da. Ma ha Tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án. Tát bàn ra phạt duệ. Số đát na đát tả. Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da. Bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá na ma bà dà. Ma phạt dạt đậu. Đát điệt tha. Án a bà lô hê. Lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha Bồ đề Tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma ra ma ra. Ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế. Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra. Địa rị ni. Thất Phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm Phật ra xá rị. Phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra. Hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị. Tô rô tô rô. Bồ đề dạ Bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì. Địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na. Sa bà ha. Tất đà dạ. Sa bà ha. Ma ha tất đà dạ. Sa bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì. Sa bà ha. Ma ra na ra. Sa bà ha. Tất ra tăng a mục khư da. Sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ. Sa bà ha. Giả cát ra a tất đà dạ. Sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ. Sa bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ. Sa bà ha.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.

Nam mô a rị da. Bà lô cát đế. Thước bàn ra dạ. Sa bà ha.

Án tất điện đô. Mạn đà ra. Bạt đà da. Sa bà ha. (3 lần)

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần)

KHAI KINH KỆ

Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp,

Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ,

Ngã kim kiến văn đắc thọ trì,

Nguyện giải Như Lai chơn thiệt nghĩa.

Nam mô Liên Trì Hải Hội Phật Bồ tát. (3 lần)

PHẬT THUYẾT A DI ÐÀ KINH

Như thị ngã văn: Nhứt thời Phật tại Xá Vệ quốc, Kỳ thọ Cấp Cô Độc viên, dữ đại Tỳ kheo tăng, thiên nhị bá ngũ thập nhơn câu, giai thị đại A La hán, chúng sở tri thức:

Trưởng lão Xá Lợi Phất, Ma Ha Mục Kiền Liên, Ma Ha Ca Diếp, Ma Ha Ca Chiên Diên, Ma Ha Câu Hy La, Li Bà Đa, Châu Lợi Bàn Đà Dà, Nan Đà, A Nan Đà, La Hầu La, Kiều Phạm Ba Đề, Tân Đầu Lô Phả La Đọa, Ca Lưu Đà Di, Ma Ha Kiếp Tân Na, Bạc Câu La, A Nâu Lâu Đà, như thị đẳng chư đại đệ tử, tinh chư Bồ tát Ma ha tát. Văn Thù Sư Lợi Pháp Vương Tử, A Dật Đa Bồ tát, Càn Ðà Ha Đề Bồ tát, Thường Tinh Tấn Bồ tát, dữ như thị đẳng, chư đại Bồ tát; cập Thích đề hoàn nhơn đẳng, vô lượng chư thiên, đại chúng câu.

Nhĩ thời Phật cáo Trưởng lão Xá Lợi Phất: "Tùng thị Tây phương quá thập vạn ức Phật độ, hữu thế giới danh viết Cực lạc kỳ độ hữu Phật hiệu A Di Ðà, kim hiện tại thuyết pháp".

Xá Lợi Phất! Bỉ độ hà cố danh vi Cực lạc? Kỳ quốc chúng sanh vô hữu chúng khổ, đản thọ chư lạc, cố danh Cực lạc. Hựu Xá Lợi Phất! Cực lạc quốc độ, thất trùng lan thuẫn, thất trùng la võng, thất trùng hàng thọ, giai thị tứ bảo, châu tráp vi nhiễu, thị cố bỉ quốc danh vi Cực lạc.

Hựu Xá Lợi Phất! Cực lạc quốc độ, hữu thất bảo trì, bát công đức thủy, sung mãn kỳ trung, trì để thuần dĩ kim sa bố địa, tứ biên giai đạo, kim ngân, lưu ly, pha lê hiệp thành; thượng hữu, lâu các, diệc dĩ kim ngân, lưu ly, pha lê, xa cừ, xích châu, mã não nhi nghiêm sức chi. Trì trung liên hoa, đại như xa luân, thanh sắc thanh quang, huỳnh sắc huỳnh quang, xích sắc xích quang, bạch sắc bạch quang, vi diệu hương khiết.

Xá Lợi Phất! Cực lạc quốc độ thành tựu như thị công đức trang nghiêm.

Hựu Xá Lợi Phất! Bỉ Phật quốc độ thường tác thiên nhạc, huỳnh kim vi địa, trú dạ lục thời, vũ thiên mạn đà la hoa, kỳ độ chúng sanh thường dĩ thanh đán, các dĩ y kích thạnh chúng diệu hoa cúng dường tha phương thập vạn ức Phật, tức dĩ thực thời hườn đáo bổn quốc, phạn thực kinh hành.

Xá Lợi Phất! Cực lạc quốc độ thành tựu như thị công đức trang nghiêm.

Phục thứ Xá Lợi Phất! Bỉ quốc thường hữu chủng chủng kỳ diệu, tạp sắc chi điểu: Bạch hạc, Khổng tước, Anh võ, Xá lợi, Ca lăng tần già, Cộng mạng chi điểu, thị chư chúng điểu, trú dạ lục thời, xuất hòa nhã âm, kỳ âm diễn xướng: ngũ căn, ngũ lực, thất Bồ đề phần, bát Thánh đạo phần, như thị đẳng pháp, kỳ độ chúng sanh văn thị âm dĩ, giai tất niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng.

Xá Lợi Phất! Nhữ vật vị thử điểu, thiệt thị tội báo sở sanh. Sở dĩ giả hà? Bỉ Phật quốc độ vô tam ác đạo.

Xá Lợi Phất! Kỳ Phật quốc độ thượng vô ác đạo chi danh, hà huống hữu thiệt, thị chư chúng điểu, giai thị A Di Ðà Phật dục linh pháp âm tuyên lưu biến hóa sở tác.

Xá Lợi Phất! Bỉ Phật quốc độ vi phong xuy động, chư bảo hàng thọ, cập bảo la võng, xuất vi diệu âm, thí như bá thiên chủng nhạc đồng thời cu tác, văn thị âm giả, tự nhiên giai sanh: niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng chi tâm.

Xá Lợi Phất! Kỳ Phật quốc độ, thành tựu như thị công đức trang nghiêm.

Xá Lợi Phất! Ư nhữ ý vân hà? Bỉ Phật hà cố hiệu A Di Ðà?

Xá Lợi Phất! Bỉ Phật quang minh vô lượng, chiếu thập phương quốc, vô sở chướng ngại, thị cố hiệu vi A Di Ðà.

Hựu Xá Lợi Phất! Bỉ Phật thọ mạng, cập kỳ nhơn dân, vô lượng vô biên A tăng kỳ kiếp, cố danh A Di Ðà.

Xá Lợi Phất! A Di Ðà Phật thành Phật dĩ lai, ư kim thập kiếp.

Hựu Xá Lợi Phất! Bỉ Phật hữu vô lượng vô biên Thinh văn đệ tử, giai A la hán, phi thị toán số chi sở năng tri; chư Bồ tát chúng diệc phục như thị.

Xá Lợi Phất! Bỉ Phật quốc độ thành tựu như thị công đức trang nghiêm.

Hựu Xá Lợi Phất! Cực lạc quốc độ chúng sanh sanh giả, giai thị a bệ bạt trí, kỳ trung đa hữu nhứt sanh bổ xứ, kỳ số thậm đa phi thị toán số, sở năng tri chi, đản khả dĩ vô lượng vô biên a tăng kỳ thuyết.

Xá Lợi Phất! Chúng sanh văn giả, ưng đương phát nguyện, nguyện sanh bỉ quốc. Sở dĩ giả hà? Ðắc dữ như thị chư thượng thiện nhơn câu hội nhứt xứ.

Xá Lợi Phất! Bất khả dĩ thiểu thiện căn phước đức nhơn duyên, đắc sanh bỉ quốc.

Xá Lợi Phất! Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn, văn thuyết A Di Ðà Phật, chấp trì danh hiệu, nhược nhứt nhựt, nhược nhị nhựt, nhược tam nhựt, nhược tứ nhựt, nhược ngũ nhựt, nhược lục nhựt, nhược thất nhựt, nhứt tâm bất loạn. Kỳ nhơn lâm mạng chung thời, A Di Ðà Phật dữ chư Thánh chúng, hiện tại kỳ tiền, thị nhơn chung thời, tâm bất điên đảo, tức đắc vãng sanh A Di Ðà Phật Cực lạc quốc độ.

Xá Lợi Phất! Ngã kiến thị lợi, cố thuyết thử ngôn, nhược hữu chúng sanh văn thị thuyết giả, ưng đương phát nguyện, sanh bỉ quốc độ.

Xá Lợi Phất! Như ngã kim giả, tán thán A Di Ðà Phật bất khả tư nghị công đức chi lợi.

Ðông phương diệc hữu A Súc Bệ Phật, Tu Di Tướng Phật, Ðại Tu Di Phật, Tu Di Quang Phật, Diệu Âm Phật; như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật, các ư kỳ quốc, xuất quảng trường thiệt tướng, biến phú tam thiên đại thiên thế giới, thuyết thành thiệt ngôn: "Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thị xưng tán bất khả tư nghị công đức nhứt thiết chư Phật sở hộ niệm kinh".

Xá Lợi Phất! Nam phương thế giới hữu Nhựt Nguyệt Ðăng Phật, Danh Văn Quang Phật, Ðại Diệm Kiên Phật, Tu Di Ðăng Phật, Vô Lượng Tinh Tấn Phật; như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật, các ư kỳ quốc, xuất quảng trường thiệt tướng, biến phú tam thiên đại thiên thế giới, thuyết thành thiệt ngôn: "Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thị, xưng tán bất khả tư nghị công đức nhứt thiết chư Phật sở hộ niệm kinh".

Xá Lợi Phất! Tây Phương thế giới hữu Vô Lượng Thọ Phật, Vô Lượng Tướng Phật, Vô Lượng Tràng Phật, Ðại Quang Phật, Ðại Minh Phật, Bảo Tướng Phật, Tịnh Quang Phật; như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật, các ư kỳ quốc, xuất quảng trường thiệt tướng, biến phú tam thiên đại thiên thế giới, thuyết thành thiệt ngôn: "Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thị, xưng tán bất khả tư nghị công đức nhứt thiết chư Phật sở hộ niệm kinh".

Xá Lợi Phất! Bắc phương thế giới, hữu Diệm Kiên Phật, Tối Thắng Âm Phật, Nan Trở Phật, Nhựt Sanh Phật, Võng Minh Phật; như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật, các ư kỳ quốc, xuất quảng trường thiệt tướng, biến phú tam thiên đại thiên thế giới, thuyết thành thiệt ngôn: "Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thị, xưng tán bất khả tư nghị công đức nhứt thiết chư Phật sở hộ niệm kinh".

Xá Lợi Phất! Hạ phương thế giới, hữu Sư Tử Phật, Danh Văn Phật, Danh Quang Phật, Ðạt Ma Phật, Pháp Tràng Phật, Trì Pháp Phật; như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật, các ư kỳ quốc, xuất quảng trường thiệt tướng, biến phú tam thiên đại thiên thế giới, thuyết thành thiệt ngôn: "Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thị, xưng tán bất khả tư nghị công đức nhứt thiết chư Phật sở hộ niệm kinh".

Xá Lợi Phất! Thượng phương thế giới, hữu Phạm Âm Phật, Tú Vương Phật, Hương Thượng Phật, Hương Quang Phật, Ðại Diệm Kiên Phật, Tạp Sắc Bảo Hoa Nghiêm thân Phật, Ta La Thọ Vương Phật, Bảo Hoa Ðức Phật, Kiến Nhứt Thiết Nghĩa Phật, Như Tu Di Sơn Phật; như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật, các ư kỳ quốc, xuất quảng trường thiệt tướng, biến phú tam thiên đại thiên thế giới, thuyết thành thiệt ngôn: "Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thị, xưng tán bất khả tư nghị công đức nhứt thiết chư Phật sở hộ niệm kinh".

Xá Lợi Phất! Ư nhữ ý vân hà? Hà cố danh vi: Nhứt thiết chư Phật sở hộ niệm kinh?

Xá Lợi Phất! Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn văn thị kinh thọ trì giả, cập văn chư Phật danh giả, thị chư thiện nam tử, thiện nữ nhơn, giai vi nhứt thiết chư Phật chi sở hộ niệm, giai đắc bất thối chuyển ư A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề. Thị cố Xá Lợi Phất! Nhữ đẳng giai đương tín thọ ngã ngữ, cập chư Phật sở thuyết.

Xá Lợi Phất! Nhược hữu nhơn dĩ phát nguyện, kim phát nguyện, đương phát nguyện, dục sanh A Di Ðà Phật quốc giả, thị chư nhơn đẳng giai đắc bất thối chuyển ư A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề, ư bỉ quốc độ nhược dĩ sanh, nhược kim sanh, nhược đương sanh.

Thị cố Xá Lợi Phất! Chư thiện nam tử, thiện nữ nhơn, nhược hữu tín giả, ưng đương phát nguyện sanh bỉ quốc độ.

Xá Lợi Phất! Như ngã kim giả, xưng tán chư Phật bất khả tư nghị công đức, bỉ chư Phật đẳng, diệc xưng tán ngã bất khả tư nghị công đức nhi tác thị ngôn: "Thích Ca Mâu Ni Phật năng vi thậm nan hy hữu chi sự, năng ư Ta bà quốc độ ngũ trược ác thế: kiếp trược, kiến trược, phiền não trược, chúng sanh trược, mạng trược trung đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề, vị chư chúng sanh, thuyết thị nhứt thiết thế gian nan tín chi pháp.

Xá Lợi Phất! Ðương tri ngã ư ngũ trược ác thế, hành thử nan sự, đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề, vị nhứt thiết thế gian thuyết thử nan tín chi pháp, thị vi thậm nan.

Phật thuyết thử kinh dĩ, Xá Lợi Phất cập chư Tỳ kheo, nhứt thiết thế gian, Thiên, Nhơn, A tu la đẳng, văn Phật sở thuyết, hoan hỷ tín thọ, tác lễ nhi khứ.

Phật thuyết A Di Ðà kinh.

A DI ÐÀ PHẬT TÁN:

Tây phương Giáo Chủ,

Tịnh độ Năng nhơn,

Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh.

Phát nguyện thệ hoằng thâm.

Thượng phẩm thượng sanh,

Ðồng phó Bửu Liên thành.

CHÍ TÂM ÐẢNH LỄ:

(Mỗi câu đều đọc)

1. Nam mô An Dưỡng quốc, Cực lạc giới Di Ðà Hải hội, Vô Lượng Quang Như Lai.

2. Nam mô An Dưỡng quốc, Cực lạc giới Di Ðà Hải hội, Vô Biên Quang Như Lai.

3. Nam mô An Dưỡng quốc, Cực lạc giới Di Ðà Hải hội, Vô Ngại Quang Như Lai.

4. Nam mô An Dưỡng quốc, Cực lạc giới Di Ðà Hải hội, Vô Ðối Quang Như Lai.

5. Nam mô An Dưỡng quốc, Cực lạc giới Di Ðà Hải hội, Diệm Vương Quang Như Lai.

6. Nam mô An Dưỡng quốc, Cực lạc giới Di Ðà Hải hội, Thanh Tịnh Quang Như Lai.

7. Nam mô An Dưỡng quốc, Cực lạc giới Di Ðà Hải hội, Hoan Hỉ Quang Như Lai.

8. Nam mô An Dưỡng quốc, Cực lạc giới Di Ðà Hải hội, Trí Huệ Quang Như Lai.

9. Nam mô An Dưỡng quốc, Cực lạc giới Di Ðà Hải hội, Nan Tư Quang Như Lai.

10. Nam mô An Dưỡng quốc, Cực lạc giới Di Ðà Hải hội, Bất Ðoạn Quang Như Lai.

11. Nam mô An Dưỡng quốc, Cực lạc giới Di Ðà Hải hội, Vô Xưng Quang Như Lai.

12. Nam mô An Dưỡng quốc, Cực lạc giới Di Ðà Hải hội, Siêu Nhật Nguyệt Quang Như Lai.

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH

Quán Tự Tại Bồ tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không độ nhứt thiết khổ ách.

Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc; sắc tức thị không, không tức thị sắc; thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị. Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng: bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị xúc, pháp; vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh, diệc vô vô minh tận; nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ đề Tát đỏa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng cứu cánh Niết bàn.

Tam thế chư Phật y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc A nậu Đa la tam miệu tam Bồ đề.

Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị Vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ chơn thiệt bất hư.

Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:

“Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha.” (3 lần)

VÃNG SANH QUYẾT ĐỊNH CHƠN NGÔN

Nam mô A di đa bà dạ. Đa tha già đa dạ. Đa điệt dạ tha.

A di rị đô bà tỳ, a di rị đa, tất đam bà tỳ.

A di rị đa, tỳ ca lan đế.

A di rị đa, tỳ ca lan đa,

Già di nị, già già na,

Chỉ đa ca lệ, ta bà ha. (3 lần)

TÁN PHẬT

A Di Đà Phật thân kim sắc,

Tướng hảo quang minh vô đẳng luân.

Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu di,

Hám mục trừng thanh tứ đại hải.

Quang Trung hóa Phật vô số ức,

Hóa Bồ tát chúng diệc vô biên,

Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh,

Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.

Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.

Nam mô A Di Đà Phật. (108 lần)

Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát (3 lần)

Nam mô Đại Thế Chí Bồ tát (3 lần)

Nam mô Địa Tạng Vương Bồ tát (3 lần)

Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ tát (3 lần)

SÁM THẬP PHƯƠNG

Thập phương tam thế Phật

A Di Ðà đệ nhất

Cửu phẩm độ chúng sanh

Oai đức vô cùng cực

Ngã kim đại quy y

Sám hối tam nghiệp tội,

Phàm hữu chư phước thiện

Chí tâm dụng hồi hướng.

Nguyện đồng niệm Phật nhơn

Cảm ứng tùy thời hiện,

Lâm chung Tây phương cảnh

Phân minh tại mục tiền,

Kiến văn giai tinh tấn

Ðồng sanh Cực Lạc quốc,

Kiến Phật liễu sanh tử,

Như Phật độ nhứt thiết.

Vô biên phiền não đoạn

Vô lượng pháp môn tu

Thệ nguyện độ chúng sanh

Tổng giai thành Phật đạo.

Hư không hữu tận

Ngã nguyện vô cùng

Tình dữ vô tình,

Ðồng viên chủng trí.

THẬP CHỦNG ĐẠI NGUYỆN

Đệ tử chúng đẳng

Tùy thuận tu tập

Phổ Hiền Bồ tát

Thập chủng đại nguyện:

Nhứt giả lễ kính chư Phật,

Nhị giả xưng tán Như Lai,

Tam giả quảng tu cúng dường,

Tứ giả sám hối nghiệp chướng,

Ngũ giả tùy hỷ công đức,

Lục giả thỉnh chuyển pháp luân,

Thất giả thỉnh Phật trụ thế,

Bát giả thường tùy học Phật,

Cửu giả hằng thuận chúng sanh,

Thập giả phổ giai hồi hướng.

Hồi Hướng

Phúng kinh công đức thù thắng hạnh,

Vô biên thắng phước giai hồi hướng.

Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,

Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,

Nguyện đắc trí tuệ chơn minh liễu.

Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ,

Thế thế thường hành Bồ tát đạo.

Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,

Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu,

Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh.

Bất thối Bồ tát vi bạn lữ,

Nguyện dĩ thử công đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Ngã đẳng dữ chúng sanh,

Giai cộng thành Phật đạo.

THƯỢNG LAI

(Vị chủ lễ xướng một mình như sau):

Ðệ tử chúng đẳng, cung tựu Phật tiền,

Phúng tụng Ðại thừa kinh chú,

Cập niệm Phật công đức,

Chuyên vì kỳ siêu hương linh...

Pháp danh... tốc xả mê đồ,

Siêu sanh Tịnh độ.

PHỤC NGUYỆN:

Nhứt thành thượng đạt,

Vạn tội băng tiêu,

Nguyện hương linh đắc độ cao siêu,

Kỳ gia quyến hàm triêm lợi lạc.

PHỔ NGUYỆN:

Âm siêu dương thới,

Pháp giới chúng sanh,

Tình dữ vô tình,

Tề thành Phật đạo.

Nam mô A Di Ðà Phật. (Ðồng niệm)

TAM QUY Y:

Tự Quy y Phật,

Đương nguyện chúng sanh,

Thể giải đại đạo,

Phát Vô thượng tâm. (1 lạy)

Tự Quy y Pháp,

Đương nguyện chúng sanh,

Thâm nhập kinh tạng,

Trí huệ như hải. (1 lạy)

Tự Quy y Tăng,

Đương nguyện chúng sanh,

Thống lý đại chúng,

Nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)

Hòa Nam Thánh Chúng


NGHI THỨC SÁM HỐI

HỒNG DANH BỬU SÁM

(Sám hối là làm cho ba nghiệp được thanh tịnh)

NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI

(Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm)

TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN:

Án lam tóa ha. (3 lần)

TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN:

Án ta phạ bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ thuật độ hám. (3 lần)

CÚNG HƯƠNG

(Chủ lễ thắp ba cây hương, quỳ ngay thẳng, cầm hương ngang trán niệm bái cúng dường)

Nguyện thử diệu hương vân,

Biến mãn thập phương giới,

Cúng dường nhứt thiết Phật,

Tôn pháp chư Bồ tát,

Vô biên Thanh văn chúng,

Cập nhứt thiết Thánh Hiền,

Duyên khởi quang minh đài,

Xứng tánh tác Phật sự,

Phổ huân chư chúng sanh,

Giai phát Bồ Ðề tâm,

Viễn ly chư vọng nghiệp,

Viên thành Vô thượng đạo.

TÁN PHẬT

Pháp vương Vô thượng tôn

Tam giới vô luân thất

Thiên nhơn chi Ðạo sư

Tứ sanh chi Từ phụ

Ư nhứt niệm Quy y

Năng diệt tam kỳ nghiệp

Xưng dương nhược tán thán

Ức kiếp mạc năng tận.

QUÁN TƯỞNG

Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,

Cảm ứng đạo giao nan tư nghì,

Ngã thử đạo tràng như Ðế châu,

Thập phương chư Phật ảnh hiện trung,

Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,

Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam bảo. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát, Hộ Pháp Chư tôn Bồ tát, Linh sơn hội thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực lạc thế giới Ðại từ Ðại bi A Di Ðà Phật, Ðại bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ tát, Ðại nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ tát, Thanh tịnh Ðại hải chúng Bồ tát. (1 lạy)

(Ðứng hoặc ngồi, vô chuông mõ và đồng tụng):

TÁN DƯƠNG CHI

Dương chi tịnh thủy,

Biến sái tam thiên,

Tánh không bát đức lợi nhơn thiên,

Pháp giới quảng tăng diên

Diệt tội tiêu khiên,

Hỏa diệm hóa Hồng liên.

Nam mô Thanh Lương Ðịa Bồ tát. (3 lần)

CHÚ ĐẠI BI

Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần)

Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thước bát ra da. Bồ đề Tát đỏa bà da. Ma ha Tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án. Tát bàn ra phạt duệ. Số đát na đát tả. Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da. Bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá na ma bà dà. Ma phạt dạt đậu. Đát điệt tha. Án a bà lô hê. Lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha Bồ đề Tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma ra ma ra. Ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế. Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra. Địa rị ni. Thất Phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm Phật ra xá rị. Phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra. Hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị. Tô rô tô rô. Bồ đề dạ Bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì. Địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na. Sa bà ha. Tất đà dạ. Sa bà ha. Ma ha tất đà dạ. Sa bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì. Sa bà ha. Ma ra na ra. Sa bà ha. Tất ra tăng a mục khư da. Sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ. Sa bà ha. Giả cát ra a tất đà dạ. Sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ. Sa bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ. Sa bà ha.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.

Nam mô a rị da. Bà lô cát đế. Thước bàn ra dạ. Sa bà ha.

Án tất điện đô. Mạn đà ra. Bạt đà da. Sa bà ha. (3 lần)

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần)

KHAI KINH KỆ

Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp,

Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ,

Ngã kim kiến văn đắc thọ trì,

Nguyện giải Như Lai chơn thiệt nghĩa.

Nam mô Hồng danh Hội Thượng Bồ tát. (3 lần)

HỒNG DANH BỬU SÁM

Ðại từ đại bi mẫn chúng sanh,

Ðại hỉ đại xả tế hàm thức,

Tướng hảo quang minh dĩ tự nghiêm,

Chúng đẳng chí tâm quy mạng lễ. O (1)

Nam mô Quy y Kim Cang Thượng sư. O (2)

Quy y Phật, Quy y Pháp, Quy y Tăng. O (3)

Ngã kim phát tâm, bất vị tự cầu Nhơn Thiên phước báo, Thanh văn, Duyên giác, nãi chí Quyền thừa chư vị Bồ tát, duy y tối thượng thừa, phát Bồ đề tâm, nguyện dữ pháp giới chúng sanh nhứt thời đồng đắc A nậu Ða La Tam Miệu Tam Bồ Ðề. O (4)

Nam mô Quy y thập phương tận hư không giới nhứt thiết chư Phật. O (5)

Nam mô Quy y thập phương tận hư không giới nhứt thiết Tôn Pháp. O (6)

Nam mô Quy y thập phương tận hư không giới nhứt thiết Hiền Thánh Tăng. O (7)

Nam mô Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn. O (8)

Nam mô Phổ Quang Phật. O (9)

Nam mô Phổ Minh Phật. O (10)

Nam mô Phổ Tịnh Phật. O (11)

Nam mô Ða Ma La Bạt Chiên Ðàn Hương Phật. O (12)

Nam mô Chiên Ðàn Quang Phật. O (13)

Nam mô Ma Ni Tràng Phật. O (14)

Nam mô Hoan Hỉ Tạng Ma Ni Bảo Tích Phật. O (15)

Nam mô Nhứt Thiết Thế Gian Nhạo Kiến Thượng Ðại Tinh Tấn Phật. O (16)

Nam mô Ma Ni Tràng Ðăng Quang Phật. O (17)

Nam mô Huệ Cự Chiếu Phật. O (18)

Nam mô Huệ Ðức Quang Minh Phật. O (19)

Nam mô Kim Cang Lao Cường Phổ Tán Kim Quang Phật. O (20)

Nam mô Ðại Cường Tinh Tấn Dõng Mãnh Phật. O (21)

Nam mô Ðại Bi Quang Phật. O (22)

Nam mô Từ Lực Vương Phật. O (23)

Nam mô Từ Tạng Phật. O (24)

Nam mô Chiên Ðàn Khốt Trang Nghiêm Thắng Phật. O (25)

Nam mô Hiền Thiện Thủ Phật. O (26)

Nam mô Thiện Ý Phật. O (27)

Nam mô Quảng Trang Nghiêm Vương Phật. O (28)

Nam mô Kim Hoa Quang Phật. O (29)

Nam mô Bảo Cái Chiếu Không Tự Tại Lực Vương Phật. O (30)

Nam mô Hư Không Bảo Hoa Quang Phật. O (31)

Nam mô Lưu Ly Trang Nghiêm Vương Phật. O (32)

Nam mô Phổ Hiện Sắc Thân Quang Phật. O (33)

Nam mô Bất Ðộng Trí Quang Phật. O (34)

Nam mô Hàng Phục Chúng Ma Vương Phật. O (35)

Nam mô Tài Quang Minh Phật. O (36)

Nam mô Trí Huệ Thắng Phật. O (37)

Nam mô Di Lặc Tiên Quang Phật. O (38)

Nam mô Thiện Tịch Nguyệt Âm Diệu Tôn Trí Vương Phật. O (39)

Nam mô Thế Tịnh Quang Phật. O (40)

Nam mô Long Chủng Thượng Tôn Vương Phật. O (41)

Nam mô Nhựt Nguyệt Quang Phật. O (42)

Nam mô Nhựt Nguyệt Châu Quang Phật. O (43)

Nam mô Huệ Tràng Thắng Vương Phật. O (44)

Nam mô Sư Tử Hống Tự Tại Lực Vương Phật. O (45)

Nam mô Diệu Âm Thắng Phật. O (46)

Nam mô Thường Quang Tràng Phật. O (47)

Nam mô Quang Thế Ðăng Phật. O (48)

Nam mô Huệ Oai Ðăng Vương Phật. O (49)

Nam mô Pháp Thắng Vương Phật. O (50)

Nam mô Tu Di Quang Phật. O (51)

Nam mô Tu Ma Na Hoa Quang Phật. O (52)

Nam mô Ưu Ðàm Bát La Hoa Thù Thắng Vương Phật. O (53)

Nam mô Ðại Huệ Lực Vương Phật. O (54)

Nam mô A Súc Tỳ Hoan Hỉ Quang Phật. O (55)

Nam mô Vô Lượng Âm Thinh Vương Phật. O (56)

Nam mô Tài Quang Phật. O (57)

Nam mô Kim Hải Quang Phật. O (58)

Nam mô Sơn Hải Huệ Tự Tại Thông Vương Phật. O (59)

Nam mô Ðại Thông Quang Phật. O (60)

Nam mô Nhứt Thiết Pháp Tràng Mãn Vương Phật. O (61)

Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật. O (62)

Nam mô Kim Cang Bất Hoại Phật. O (63)

Nam mô Bảo Quang Phật. O (64)

Nam mô Long Tôn Vương Phật. O (65)

Nam mô Tinh Tấn Quân Phật. O (66)

Nam mô Tinh Tấn Hỷ Phật. O (67)

Nam mô Bảo Hỏa Phật. O (68)

Nam mô Bảo Nguyệt Quang Phật. O (69)

Nam mô Hiện Vô Ngu Phật. O (70)

Nam mô Bảo Nguyệt Phật. O (71)

Nam mô Vô Cấu Phật. O (72)

Nam mô Ly Cấu Phật. O (73)

Nam mô Dõng Thí Phật. O (74)

Nam mô Thanh Tịnh Phật. O (75)

Nam mô Thanh Tịnh Thí Phật. O (76)

Nam mô Ta Lưu Na Phật. O (77)

Nam mô Thủy Thiên Phật. O (78)

Nam mô Kiên Ðức Phật. O (79)

Nam mô Chiên Ðàn Công Ðức Phật. O (80)

Nam mô Vô Lượng Cúc Quang Phật. O (81)

Nam mô Quang Ðức Phật. O (82)

Nam mô Vô Ưu Ðức Phật. O (83)

Nam mô Na La Diên Phật. O (84)

Nam mô Công Ðức Hoa Phật. O (85)

Nam mô Liên Hoa Quang Du Hí Thần Thông Phật. O (86)

Nam mô Tài Công Ðức Phật. O (87)

Nam mô Ðức Niệm Phật. O (88)

Nam mô Thiện Danh Xưng Công Ðức Phật. O (89)

Nam mô Hồng Diệm Ðế Tràng Vương Phật. O (90)

Nam mô Thiện Du Bộ Công Ðức Phật. O (91)

Nam mô Ðấu Chiến Thắng Phật. O (92)

Nam mô Thiện Du Bộ Phật. O (93)

Nam mô Châu Tráp Trang Nghiêm Công Ðức Phật. O (94)

Nam mô Bảo Hoa Du Bộ Phật. O (95)

Nam mô Bảo Liên Hoa Thiện Trụ Ta La Thọ Vương Phật. O (96)

Nam mô Pháp Giới Tạng Thân A Di Ðà Phật. O (97)

Như thị đẳng, nhứt thiết thế giới, chư Phật Thế Tôn, thường trụ tại thế, thị chư Thế Tôn đương từ niệm ngã! Nhược ngã thử sanh, nhược ngã tiền sanh, tùng vô thỉ sanh tử dĩ lai, sở tác chúng tội, nhược tự tác, nhược giáo tha tác, kiến tác tùy hỉ. Nhược Tháp, nhược Tăng, nhược tứ phương tăng vật, nhược tự thủ, nhược giáo tha thủ, kiến thủ tùy hỉ.

Ngũ vô gián tội, nhược tự tác, nhược giáo tha tác, kiến tác tùy hỉ.

Thập bất thiện đạo, nhược tự tác, nhược giáo tha tác, kiến tác tùy hỉ.

Sở tác tội chướng, hoặc hữu phú tàng, hoặc bất phú tàng, ưng đọa địa ngục, ngạ quỉ súc sanh, chư dư ác thú, biên địa, hạ tiện, cập miệt lệ xa, như thị đẳng xứ, sở tác tội chướng, kim giai sám hối. O (98)

Kim chư Phật Thế Tôn, đương chứng tri ngã, đương ức niệm ngã, ngã phục ư chư Phật Thế Tôn tiền, tác như thị ngôn: nhược ngã thử sanh, nhược ngã dư sanh, tằng hành bố thí, hoặc thủ tịnh giới, nãi chí thí dữ súc sanh, nhứt đoàn chi tự, hoặc tu tịnh hạnh, sở hữu thiện căn, thành tựu chúng sanh, sở hữu thiện căn, tu hạnh Bồ đề, sở hữu thiện căn, cập Vô thượng trí, sở hữu thiện căn, nhứt thiết hiệp tập, giảo kế trù lượng, giai tất hồi hướng A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề; Như quá khứ, vị lai, hiện tại chư Phật sở tác hồi hướng, ngã diệc như thị hồi hướng, chúng tội giai sám hối, chư phước tận tùy hỉ, cập thỉnh Phật công đức, nguyện thành Vô thượng trí.

Khứ, lai, hiện tại Phật, ư chúng sanh tối thắng, vô lượng công đức hải, ngã kim qui mạng lễ. O (99)

Sở hữu thập phương thế giới trung,

Tam thế nhứt thiết nhơn Sư tử,

Ngã dĩ thanh tịnh thân, ngữ, ý

Nhứt thiết biến lễ tận vô dư,

Phổ Hiền hạnh nguyện oai thần lực,

Phổ hiện nhứt thiết Như Lai tiền,

Nhứt thân phục hiện sát trần thân,

Nhứt nhứt biến lễ sát trần Phật. O (100)

Ư nhứt trần trung trần số Phật,

Các xử Bồ tát chúng hội trung,

Vô tận pháp giới trần diệc nhiên,

Thâm tín chư Phật giai sung mãn.

Các dĩ nhứt thiết âm thinh hải

Phổ xuất vô tận diệu ngôn từ,

Tận ư vị lai nhứt thiết kiếp,

Tán Phật thậm thâm công đức hải. O (101)

Dĩ chư tối thắng diệu hoa man

Kỷ nhạc đồ hương cập tán cái

Như thị tối thắng trang nghiêm cụ,

Ngã dĩ cúng dường chư Như Lai,

Tối thắng y phục tối thắng hương,

Mạc hương, thiêu hương dữ đăng chúc,

Nhứt nhứt giai như diệu cao tụ,

Ngã tất cúng dường chư Như Lai,

Ngã dĩ quảng đại thắng giải tâm,

Thâm tín nhứt thiết tam thế Phật,

Tất dĩ Phổ Hiền hạnh nguyện lực,

Phổ biến cúng dường chư Như Lai. O (102)

Ngã tích sở tạo chư ác nghiệp,

Giai do vô thỉ tham, sân, si,

Tùng thân ngữ ý chi sở sanh,

Nhứt thiết ngã kim giai sám hối. O (103)

Thập phương nhứt thiết chư chúng sanh,

Nhị thừa hữu học cập vô học,

Nhứt thiết Như Lai dữ Bồ tát,

Sở hữu công đức giai tùy hỉ. O (104)

Thập phương sở hữu thế gian đăng,

Tối sơ thành tựu Bồ đề giả,

Ngã kim nhứt thiết giai khuyến thỉnh,

Chuyển ư Vô thượng diệu pháp luân. O (105)

Chư Phật nhược dục thị Niết bàn,

Ngã tất chí thành nhi khuyến thỉnh,

Duy nguyện cửu trụ sát trần kiếp,

Lợi lạc nhứt thiết chư chúng sanh. O (106)

Sở hữu lễ tán cúng dường phước,

Thỉnh Phật trụ thế chuyển pháp luân,

Tùy hỉ, sám hối chư thiện căn,

Hồi hướng chúng sanh cập Phật đạo. O (107)

Nguyện tương dĩ thử thắng công đức,

Hồi hướng Vô thượng chơn pháp giới,

Tánh tướng Phật, Pháp cập Tăng già,

Nhị đế dung thông tam muội ấn,

Như thị vô lượng công đức hải,

Ngã kim giai tất tận hồi hướng,

Sở hữu chúng sanh thân, khẩu, ý,

Kiến hoặc đàn báng ngã pháp đẳng,

Như thị nhứt thiết chư nghiệp chướng

Tất giai tiêu diệt tận vô dư,

Niệm niệm trí châu ư pháp giới,

Quảng độ chúng sanh giai bất thối,

Nãi chí hư không thế giới tận,

Chúng sanh cập nghiệp phiền não tận,

Như thị tứ pháp quảng vô biên,

Nguyện kim hồi hướng diệc như thị. O (108)

Nam mô Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát. (3 lần)

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH

Quán Tự Tại Bồ tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không độ nhứt thiết khổ ách.

Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc; sắc tức thị không, không tức thị sắc; thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị. Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng: bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị xúc, pháp; vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh, diệc vô vô minh tận; nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ đề Tát đỏa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng cứu cánh Niết bàn.

Tam thế chư Phật y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc A nậu Đa la tam miệu tam Bồ đề.

Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị Vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ chơn thiệt bất hư.

Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:

“Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha.” (3 lần)

VÃNG SANH QUYẾT ĐỊNH CHƠN NGÔN

Nam mô A di đa bà dạ, đa tha già đa dạ, đa điệt dạ tha.

A di rị đô bà tỳ.

A di rị đa, tất đam bà tỳ.

A di rị đa, tỳ ca lan đế.

A di rị đa, tỳ ca lan đa.

Dà di nị, dà dà na.

Chỉ đa ca lệ, ta bà ha. (3 lần)

TÁN PHẬT

A Di Đà Phật thân kim sắc

Tướng hảo quang minh vô đẳng luân

Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu di

Hám mục trừng thanh tứ đại hải.

Quang Trung hóa Phật vô số ức

Hóa Bồ tát chúng diệc vô biên

Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh

Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.

Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.

Nam mô Di Đà Phật. (108 lần)

Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát (3 lần)

Nam mô Đại Thế Chí Bồ tát (3 lần)

Nam mô Địa Tạng Vương Bồ tát (3 lần)

Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ tát (3 lần)

(Đồng quỳ, chắp tay và đọc bài sám như sau. Các bài sám tùy đọc bài nào cũng được)

SÁM PHÁT NGUYỆN

Ðệ tử kính lạy đức Phật Thích Ca,

Phật A Di Ðà, mười phương chư Phật,

Vô lượng Phật Pháp, cùng Thánh Hiền Tăng,

Ðệ tử lâu đời lâu kiếp, nghiệp chướng nặng nề,

Tham giận kiêu căng, si mê lầm lạc.

Ngày nay nhờ Phật, biết sự lỗi lầm,

Thành tâm sám hối.

Thề tránh điều dữ, nguyện làm việc lành.

Ngửa trông ơn Phật, từ bi gia hộ:

Thân không tật bệnh, tâm không phiền não,

Hàng ngày an vui tu tập, phép Phật nhiệm mầu,

Ðể mau ra khỏi luân hồi, minh tâm kiến tánh,

Trí huệ sáng suốt, thần thông tự tại,

Ðặng cứu độ các bậc tôn trưởng,

Cha mẹ anh em, thân bằng quyến thuộc,

Cùng tất cả chúng sinh,

Ðồng thành Phật đạo.

THẬP CHỦNG ĐẠI NGUYỆN

Đệ tử chúng đẳng

Tùy thuận tu tập

Phổ Hiền Bồ tát

Thập chủng đại nguyện:

Nhứt giả lễ kính chư Phật,

Nhị giả xưng tán Như Lai,

Tam giả quảng tu cúng dường,

Tứ giả sám hối nghiệp chướng,

Ngũ giả tùy hỷ công đức,

Lục giả thỉnh chuyển pháp luân,

Thất giả thỉnh Phật trụ thế,

Bát giả thường tùy học Phật,

Cửu giả hằng thuận chúng sanh,

Thập giả phổ giai hồi hướng.

Hồi Hướng

Sám hối công đức thù thắng hạnh,

Vô biên thắng phước giai hồi hướng.

Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,

Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,

Nguyện đắc trí tuệ chơn minh liễu.

Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ,

Thế thế thường hành Bồ tát đạo.

Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,

Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu,

Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh.

Bất thối Bồ tát vi bạn lữ,

Nguyện dĩ thử công đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Ngã đẳng dữ chúng sanh,

Giai cộng thành Phật đạo.

Phục Nguyện

Nam mô A Di Đà Phật

Thượng lai, đệ tử chúng đẳng, chí thành lễ Phật hồng danh, sám hối công đức. Chuyên vì, thượng báo tứ trọng ân, hạ đế tam đồ khổ.

Thứ nguyện: hiện tiền đệ tử chúng đẳng, tội diệt phước sanh, Bồ đề tâm tăng trưởng, trí tánh thường minh, Bát nhã hoa khai, đạo tâm bất thối.

Phổ Nguyện:

Âm siêu dương thới,

Pháp giới chúng sanh,

Tình dữ vô tình,

Tề thành Phật đạo.

Nam mô A Di Ðà Phật. (Ðồng niệm lớn)

Tam Quy Y

Tự quy y Phật,

Ðương nguyện chúng sanh,

Thể giải đại đạo,

Phát Vô thượng tâm. (1 lạy)

Tự quy y pháp,

Ðương nguyện chúng sanh,

Thâm nhập kinh tạng,

Trí tuệ như hải. (1 lạy)

Tự quy y Tăng,

Ðương nguyện chúng sanh,

Thống lý đại chúng,

Nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)

Hòa Nam Thánh Chúng


NGHI THỨC MÔNG SƠN THÍ THỰC

(Thời công phu chiều, có thể tụng Di Ðà Hồng danh tùy thời gian ở mỗi nơi).

Nam mô Diệm Nhiên Vương Bồ tát. (3 lần)

Mãnh hỏa diệm diệm chiếu thiết thành

Thiết thành lý diện nhiệt cô hồn

Cô hồn nhược yếu sanh Tịnh độ

Thính tụng Hoa Nghiêm bán kệ kinh.

Nhược nhơn dục liểu tri

Tam thế nhứt thiết Phật

Ưng quán pháp giới tánh

Nhứt thiết duy tâm tạo.

PHÁ ÐỊA NGỤC CHƠN NGÔN:

Án dà ra đế da Ta bà ha. (3 lần)

PHỔ TRIỆU THỈNH CHƠN NGÔN:

Nam mô bộ bộ đế rị, dà rị đa rị đát đa nga đa da. (3 lần)

GIẢI OAN KIẾT CHƠN NGÔN:

Án tam đà ra dà đà Ta bà ha. (3 lần)

Nam mô Ðại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm kinh. (3 lần)

Nam mô thường trụ thập phương Phật

Nam mô thường trụ thập phương Pháp

Nam mô thường trụ thập phương Tăng

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật

Nam mô Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ tát

Nam mô Minh Dương Cứu khổ Ðịa Tạng Vương Bồ tát

Nam mô khải giáo A Nan Ðà tôn giả.

(Bảy câu trên đây tụng 3 lần)

Quy y Phật, Quy y Pháp, Quy y Tăng.

Quy y Phật lưỡng túc tôn,

Quy y Pháp ly dục tôn,

Quy y Tăng chúng trung tôn.

Quy y Phật cánh, Quy y Pháp cánh, Quy y Tăng cánh.

(Ba câu trên đây tụng 3 lần)

Phật tử sở tạo chư ác nghiệp,

Giai do vô thỉ tham, sân, si,

Tùng thân ngữ ý chi sở sanh,

Nhứt thiết Phật tử giai sám hối.

Hữu tình sở tạo chư ác nghiệp,

Giai do vô thỉ tham, sân, si,

Tùng thân ngữ ý chi sở sanh,

Nhứt thiết Hữu tình giai sám hối.

Cô hồn sở tạo chư ác nghiệp,

Giai do vô thỉ tham, sân, si,

Tùng thân ngữ ý chi sở sanh,

Nhứt thiết Cô hồn giai sám hối.

Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ,

Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn,

Pháp môn vô lượng thệ nguyện học,

Phật đạo Vô thượng thệ nguyện thành.

(Bốn câu trên đây tụng 3 lần)

Tự tánh chúng sanh thệ nguyện độ,

Tự tánh phiền não thệ nguyện đoạn,

Tự tánh pháp môn thệ nguyện học,

Tự tánh Phật đạo thệ nguyện thành.

(Bốn câu trên đây tụng 3 lần)

DIỆT ÐỊNH NGHIỆP CHƠN NGÔN:

Án bát ra mạt lân đà nãnh ta bà ha. (3 lần)

DIỆT NGHIỆP CHƯỚNG CHƠN NGÔN:

Án a lổ lặc kế ta bà ha. (3 lần)

KHAI YẾT HẦU CHƠN NGÔN:

Án bộ bộ đế rị, dà rị đa rị, đát đa nga đa da. (3 lần)

TAM MUỘI DA GIỚI CHƠN NGÔN:

Án tam muội da Tát đỏa phạm. (3 lần)

BIẾN THỰC CHƠN NGÔN:

Nam mô tát phạ đát tha, nga đa phạ lồ chỉ đế, án tam bạt ra, tam bạt ra hồng. (3 lần)

CAM LỒ THỦY CHƠN NGÔN:

Nam mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát thiệt tha, án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô, Ta bà ha. (3 lần)

NHỨT TỰ THỦY LUÂN CHƠN NGÔN:

Án noan noan noan noan noan. (3 lần)

NHŨ HÃI CHƠN NGÔN:

Nam mô tam mãn đa mẫu đà nẩm án noan. (3 lần)

Nam mô Ða Bảo Như Lai.

Nam mô Bảo Thắng Như Lai.

Nam mô Diệu Sắc Thân Như Lai.

Nam mô Quảng Bát Thân Như Lai.

Nam mô Ly Bố Úy Như Lai.

Nam mô Cam Lồ Vương Như Lai.

Nam mô A Di Ðà Như Lai.

(Bảy câu trên đây tụng 3 lần)

Thần chú gia trì Tịnh pháp thực

Phổ thí hà sa chúng Phật tử

Nguyện giai bảo mãn xả xan tham,

Tốc thoát u minh sanh Tịnh độ,

Quy y Tam bảo phát Bồ đề,

Cứu cánh đắc thành Vô thượng đạo,

Công đức vô biên tận vị lai

Nhứt thiết Phật tử đồng pháp thực.

Thần chú gia trì Pháp thí thực

Phổ thí hà sa chúng Hữu tình

Nguyện giai bảo mãn xả xan tham,

Tốc thoát u minh sanh Tịnh độ,

Quy y Tam bảo phát Bồ đề,

Cứu cánh đắc thành Vô thượng đạo,

Công đức vô biên tận vị lai

Nhứt thiết Hữu tình đồng pháp thực.

Thần chú gia trì Cam lồ thủy

Phổ thí hà sa chúng Cô hồn

Nguyện giai bảo mãn xả xan tham,

Tốc thoát u minh sanh Tịnh độ,

Quy y Tam bảo phát Bồ đề,

Cứu cánh đắc thành Vô thượng đạo,

Công đức vô biên tận vị lai

Nhứt thiết Cô hồn đồng pháp thực.

(Đến bàn thờ Cô hồn, hồi một hồi khánh và tụng)

Nhữ đẳng Phật tử chúng,

Ngã kim thí nhữ cúng,

Thử thực biến thập phương.

Nhứt thiết Phật tử cộng,

Nguyện dĩ thử công đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Ngã đẳng dữ Phật tử

Giai cộng thành Phật đạo.

Nhữ đẳng Hữu tình chúng,

Ngã kim thí nhữ cúng,

Thử thực biến thập phương.

Nhứt thiết Hữu tình cộng,

Nguyện dĩ thử công đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Ngã đẳng dữ Hữu tình

Giai cộng thành Phật đạo.

Nhữ đẳng Cô hồn chúng,

Ngã kim thí nhữ cúng,

Thử thực biến thập phương.

Nhứt thiết Cô hồn cộng,

Nguyện dĩ thử công đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Ngã đẳng dữ Cô hồn

Giai cộng thành Phật đạo.

THÍ VÔ GIÁ THỰC CHƠN NGÔN:

Án mục lực lăng ta bà ha. (3 lần)

PHỔ CÚNG DƯỜNG CHƠN NGÔN:

Án nga nga nẳng tam bà, phạ phiệt nhựt ra hồng. (3 lần)

(Trở về bàn Phật)

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH

Quán Tự Tại Bồ tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không độ nhứt thiết khổ ách.

Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc; sắc tức thị không, không tức thị sắc; thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị. Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng: bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị xúc, pháp; vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh, diệc vô vô minh tận; nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ đề Tát đỏa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng cứu cánh Niết bàn.

Tam thế chư Phật y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc A nậu Đa la tam miệu tam Bồ đề.

Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị Vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ chơn thiệt bất hư.

Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:

“Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha.” (3 lần)

VÃNG SANH QUYẾT ĐỊNH CHƠN NGÔN

Nam mô A di đa bà dạ, đa tha già đa dạ, đa điệt dạ tha. A di rị đô bà tỳ, a di rị đa, tất đam bà tỳ. A di rị đa, tỳ ca lan đế. A di rị đa, tỳ ca lan đa, già di nị, già già na, chỉ đa ca lệ, ta bà ha. (3 lần)

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường

Trú dạ lục thời hằng kiết tường

Nhứt thiết thời trung kiết tường giả

Nguyện chư Thượng sư ai nhiếp thọ.

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường

Trú dạ lục thời hằng kiết tường

Nhứt thiết thời trung kiết tường giả

Nguyện chư Tam bảo ai nhiếp thọ.

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường

Trú dạ lục thời hằng kiết tường

Nhứt thiết thời trung kiết tường giả

Nguyện chư Hộ Pháp thường ủng hộ.

Tứ sanh đăng ư bửu địa,

Tam hữu thác hóa liên trì,

Hà sa Ngạ quỉ chứng Tam hiền

Vạn loại hữu tình đăng Thập địa.

TÁN PHẬT

A Di Đà Phật thân kim sắc,

Tướng hảo quang minh vô đẳng luân.

Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu di,

Hám mục trừng thanh tứ đại hải.

Quang trung hóa Phật vô số ức,

Hóa Bồ tát chúng diệc vô biên,

Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh,

Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.

Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.

Nam mô A Di Đà Phật. (nhiều ít tùy ý)

Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ tát (3 lần)

Nam mô Đại Thế Chí Bồ tát (3 lần)

Nam mô Địa Tạng Vương Bồ tát (3 lần)

Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ tát (3 lần)

SÁM NHẤT TÂM (quỳ tụng)

Nhứt tâm quy mạng, Cực lạc thế giới A Di Ðà Phật, nguyện dĩ tịnh quang chiếu ngã, từ thệ nhiếp ngã. Ngã kim chánh niệm, xưng Như Lai danh, vị Bồ đề đạo, cầu sanh Tịnh độ.

Phật tích bổn thệ: nhược hữu chúng sanh, dục sanh ngã quốc chí tâm tín nhạo, xưng ngã danh hiệu, nãi chí thập niệm, nhược bất sanh giả, bất thủ chánh giác. Dĩ thử niệm Phật nhơn duyên, đắc nhập Như Lai. Ðại thệ hải trung, thừa Phật từ lực, chúng tội tiêu diệt, thiện căn tăng trưởng, nhược lâm dục mạng chung, tự tri thời chí, thân vô bịnh khổ, tâm bất tham luyến, ý bất điên đảo, như nhập thiền định. Phật cập Thánh chúng, thủ chấp kim đài, lai nghinh tiếp ngã, ư nhứt niệm khoảnh, sanh Cực lạc quốc, hoa khai kiến Phật, tức văn Phật thừa, đốn khai Phật huệ, quảng độ chúng sanh, mãn Bồ đề nguyện, quảng độ chúng sanh, mãn Bồ đề nguyện.

TÁN LỄ

Tán lễ Tây phương, Cực lạc thanh lương, Liên trì cửu phẩm hoa hương, bảo thọ thành hàng; thường văn thiên nhạc kiện tương, A Di Ðà Phật đại phóng từ quang, hóa đạo chúng sanh vô lượng, giáng kiết tường, hiện tiền chúng đẳng ca dương, nguyện sanh an dưỡng, hiện tiền chúng đẳng ca dương, đồng sanh an dưỡng.

THỊ NHỰT

Thị nhựt dĩ quá, mạng diệc tùy giảm, như thiểu thủy ngư, tư hữu hà lạc, đại chúng đương cần tinh tấn, như cứu đầu nhiên, đản niệm vô thường, thận vật phóng dật.

Hồi Hướng

Phúng kinh công đức thù thắng hạnh,

Vô biên thắng phước giai hồi hướng.

Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,

Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,

Nguyện đắc trí tuệ chơn minh liễu.

Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ,

Thế thế thường hành Bồ tát đạo.

Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,

Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu,

Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh.

Bất thối Bồ tát vi bạn lữ,

Nguyện dĩ thử công đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Ngã đẳng dữ chúng sanh,

Giai cộng thành Phật đạo.

Tam Quy Y

Tự quy y Phật,

Ðương nguyện chúng sanh,

Thể giải đại đạo,

Phát Vô thượng tâm. (1 lạy)

Tự quy y pháp,

Ðương nguyện chúng sanh,

Thâm nhập kinh tạng,

Trí tuệ như hải. (1 lạy)

Tự quy y Tăng,

Ðương nguyện chúng sanh,

Thống lý đại chúng,

Nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)

(Hòa Nam Thánh Chúng)


NGHI THỨC CẦU AN

(Kinh Phổ Môn)

NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI

(Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm)

TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN:

Án lam tóa ha. (3 lần)

TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN:

Án ta phạ bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ thuật độ hám. (3 lần)

(Chủ lễ thắp ba cây hương quỳ ngay thẳng cầm hương ngang trán niệm bài cúng hương).

CÚNG HƯƠNG

Nguyện thử diệu hương vân,

Biến mãn thập phương giới,

Cúng dường nhứt thiết Phật,

Tôn pháp chư Bồ tát,

Vô biên Thanh văn chúng,

Cập nhứt thiết Thánh Hiền,

Duyên khởi quang minh đài,

Xứng tánh tác Phật sự,

Phổ huân chư chúng sanh,

Giai phát Bồ đề tâm,

Viễn ly chư vọng nghiệp,

Viên thành Vô thượng đạo.

KỲ NGUYỆN

Tư thời đệ tử chúng đẳng phúng tụng kinh chú, xưng tán hồng danh, tập thử công đức, nguyện thập phương thường trú Tam bảo, Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ tát, từ bi gia hộ Phật tử... pháp danh... phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ, thường hoạch kiết tường, vĩnh ly khổ ách.

Phổ nguyện: âm siêu dương thới, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sanh, tề thành Phật đạo.

(đứng dậy cắm hương lên lư rồi chắp tay đứng thẳng và niệm lớn)

TÁN PHẬT

Pháp vương Vô thượng tôn

Tam giới vô luân thất

Thiên nhơn chi Ðạo sư

Tứ sanh chi Từ phụ

Ư nhứt niệm quy y

Năng diệt tam kỳ nghiệp

Xưng dương nhược tán thán

Ức kiếp mạc năng tận.

QUÁN TƯỞNG

Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,

Cảm ứng đạo giao nan tư nghì,

Ngã thử đạo tràng như Ðế châu,

Thập phương chư Phật ảnh hiện trung.

Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,

Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam bảo. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát, Hộ pháp Chư tôn Bồ tát, Linh sơn hội thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực lạc thế giới Ðại từ Ðại bi A Di Ðà Phật, Ðại bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ tát, Ðại nguyện Ðịa Tạng vương Bồ tát, Thanh tịnh Ðại hải chúng Bồ tát. (1 lạy)

(Đứng hoặc ngồi, vô chuông mõ, đồng tụng)

CỬ TÁN

Chiên đàn hải ngạn

Lư nhiệt danh hương

Da du tử mẫu lưỡng vô ương

Hỏa nội đắc thanh lương

Chí tâm kim tương

Nhất chú biến thập phương.

Nam mô Hương Vân Cái Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)

CHÚ ĐẠI BI

Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần)

Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thước bát ra da. Bồ đề Tát đỏa bà da. Ma ha Tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án. Tát bàn ra phạt duệ. Số đát na đát tả. Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da. Bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá na ma bà dà. Ma phạt dạt đậu. Đát điệt tha. Án a bà lô hê. Lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha Bồ đề Tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma ra ma ra. Ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế. Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra. Địa rị ni. Thất Phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm Phật ra xá rị. Phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra. Hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị. Tô rô tô rô. Bồ đề dạ Bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì. Địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na. Sa bà ha. Tất đà dạ. Sa bà ha. Ma ha tất đà dạ. Sa bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì. Sa bà ha. Ma ra na ra. Sa bà ha. Tất ra tăng a mục khư da. Sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ. Sa bà ha. Giả cát ra a tất đà dạ. Sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ. Sa bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ. Sa bà ha.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.

Nam mô a rị da. Bà lô cát đế. Thước bàn ra dạ. Sa bà ha.

Án tất điện đô. Mạn đà ra. Bạt đà da. Sa bà ha. (3 lần)

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần)

KHAI KINH KỆ

Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp,

Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ,

Ngã kim kiến văn đắc thọ trì,

Nguyện giải Như Lai chơn thiệt nghĩa.

Nam mô Pháp Hoa Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần)

DIỆU PHÁP LIÊN HOA KINH

QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT PHỔ MÔN PHẨM

Nhĩ thời, Vô tận ý Bồ tát tức tùng tọa khởi, thiên đản hữu kiên, hiệp chưởng hướng Phật, nhi tác thị ngôn:

Thế Tôn, Quán Thế Âm Bồ tát dĩ hà nhơn duyên danh Quán Thế Âm?

Phật cáo Vô tận ý Bồ tát: Thiện nam tử, nhược hữu vô lượng bá thiên vạn ức chúng sanh, thọ chư khổ não, văn thị Quán Thế Âm Bồ tát nhứt tâm xưng danh, Quán Thế Âm Bồ tát, tức thời quán kỳ âm thinh giai đắc giải thoát.

Nhược hữu trì thị Quán Thế Âm Bồ tát danh giả, thiết nhập đại hỏa, hỏa bất năng thiêu; do thị Bồ tát, oai thần lực cố. Nhược vi đại thủy sở phiêu, xưng kỳ danh hiệu tức đắc thiển xứ.

Nhược hữu bá thiên vạn ức chúng sanh, vị cầu: kim ngân, lưu ly, xa cừ, mã não, san hô, hổ phách, trân châu, đẳng bảo, nhập ư đại hải; giả sử hắc phong xuy kỳ thuyền phưởng, phiêu đọa La sát quỷ quốc, kỳ trung nhược hữu nãi chí nhất nhơn, xưng Quán Thế Âm Bồ tát danh giả, thị chư nhơn đẳng giai đắc giải thoát La sát chi nạn. Dĩ thị nhân duyên, danh Quán Thế Âm.

Nhược phục hữu nhơn, lâm đương bị hại, xưng Quán Thế Âm Bồ tát danh giả, bỉ sở chấp đao trượng, tầm đoạn đoạn hoại, nhi đắc giải thoát.

Nhược tam thiên đại thiên quốc độ, mãn trung Da xoa, La sát, dục lai não nhơn, văn kỳ xưng Quán Thế Âm Bồ tát danh giả, thị chư ác quỷ, thượng bất năng dĩ ác nhãn thị chi, huống phục gia hại.

Thiết phục hữu nhơn, nhược hữu tội, nhược vô tội, nữu giới già tỏa, kiểm hệ kỳ thân, xưng Quán Thế Âm Bồ tát danh giả, giai tất đoạn hoại tức đắc giải thoát.

Nhược tam thiên đại thiên quốc độ, mãn trung oán tặc, hữu nhứt thương chủ, tương chư thương nhơn, tê trì trọng bảo kinh quá hiểm lộ, kỳ trung nhứt nhơn, tác thị xướng ngôn: "Chư thiện nam tử, vật đắc khủng bố, nhữ đẳng ưng đương nhứt tâm xưng Quán Thế Âm Bồ tát danh hiệu; thị Bồ tát năng dĩ vô úy thí ư chúng sanh; nhữ đẳng nhược xưng danh giả, ư thử oán tặc, đương đắc giải thoát". Chúng thương nhơn văn, câu phát thinh ngôn: "Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát" xưng kỳ danh cố, tức đắc giải thoát.

Vô tận ý! Quán Thế Âm Bồ tát Ma ha tát, oai thần chi lực, nguy nguy như thị.

Nhược hữu chúng sanh đa ư dâm dục, thường niệm cung kính Quán Thế Âm Bồ tát tiện đắc ly dục; nhược đa sân nhuế, thường niệm cung kính Quán Thế Âm Bồ tát, tiện đắc ly sân; nhược đa ngu si, thường niệm cung kính Quán Thế Âm Bồ tát tiện đắc ly si.

Vô tận ý! Quán Thế Âm Bồ tát, hữu như thị đẳng đại oai thần lực, đa sở nhiêu ích. Thị cố chúng sanh, thường ưng tâm niệm.

Nhược hữu nữ nhơn, thiết dục cầu nam, lễ bái cúng dường Quán Thế Âm Bồ tát, tiện sanh phước đức trí huệ chi nam; thiết dục cầu nữ, tiện sanh đoan chánh hữu tướng chi nữ, túc thực đức bổn, chúng nhơn ái kính.

Vô tận ý! Quán Thế Âm Bồ tát hữu như thị lực, nhược hữu chúng sanh, cung kính lễ bái Quán Thế Âm Bồ tát, phước bất đường quyên, thị cố chúng sanh, giai ưng thọ trì Quán Thế Âm Bồ tát danh hiệu.

Vô tận ý! Nhược hữu nhơn thọ trì lục thập nhị ức hằng hà sa Bồ tát danh tự, phục tận hình cúng dường ẩm thực, y phục, ngọa cụ, y dược, ư nhữ ý vân hà? Thị thiện nam tử, thiện nữ nhơn công đức đa phủ?

Vô tận ý ngôn: "Thậm đa, Thế Tôn". Phật ngôn: "Nhược phục hữu nhơn, thọ trì Quán Thế Âm Bồ tát danh hiệu, nãi chí nhất thời lễ bái, cúng dường, thị nhị nhơn phước, chánh đẳng vô dị! Ư bá thiên vạn ức kiếp, bất khả cùng tận. Vô tận ý, thọ trì Quán Thế Âm Bồ tát danh hiệu, đắc như thị vô lượng vô biên phước đức chi lợi".

Vô tận ý Bồ tát bạch Phật ngôn: Thế Tôn, Quán Thế Âm Bồ tát, vân hà du thử Ta bà thế giới? Vân hà nhi vị chúng sanh thuyết pháp? Phương tiện chi lực, kỳ sự vân hà?

Phật cáo Vô tận ý Bồ tát: "Thiện nam tử, nhược hữu quốc độ chúng sanh, ưng dĩ Phật thân đắc độ giả, Quán Thế Âm Bồ tát tức hiện Phật thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Bích Chi Phật thân đắc độ giả, tức hiện Bích Chi Phật thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Thinh văn thân đắc độ giả, tức hiện Thinh văn thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Phạm Vương thân đắc độ giả, tức hiện Phạm Vương thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Ðế Thích thân đắc độ giả, tức hiện Ðế Thích thân, nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Tự tại Thiên thân đắc độ giả, tức hiện Tự tại Thiên thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Ðại Tự tại Thiên thân đắc độ giả, tức hiện Ðại Tự tại Thiên thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Thiên đại tướng quân thân đắc độ giả, tức hiện Thiên đại tướng quân thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Tỳ Sa môn thân đắc độ giả, tức hiện Tỳ Sa môn thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Tiểu Vương thân đắc độ giả, tức hiện Tiểu Vương thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Trưởng giả thân đắc độ giả, tức hiện Trưởng giả thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Cư sĩ thân đắc độ giả, tức hiện Cư sĩ thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Tể quan thân đắc độ giả, tức hiện Tể quan thân, nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Bà la môn thân đắc độ giả, tức hiện Bà la môn thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Ưu bà tắc, Ưu bà di thân đắc độ giả, tức hiện Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Ưu bà tắc, Ưu bà di thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Trưởng giả, Cư sĩ, Tể quan, Bà la môn, Phụ nữ thân đắc độ giả, tức hiện Phụ nữ thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Ðồng nam, Ðồng nữ thân đắc độ giả, tức hiện Ðồng nam, Ðồng nữ thân nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Thiên, Long, Dạ xoa, Càn thát bà, A tu la, Ca lầu la, Khẩn na la, Ma hầu la già, Nhơn, Phi nhơn đẳng thân đắc độ giả tức giai hiện chi nhi vị thuyết pháp; ưng dĩ Chấp kim cang thần đắc độ giả, tức hiện Chấp kim cang thần nhi vị thuyết pháp.

Vô tận ý! Thị Quán Thế Âm Bồ tát thành tựu như thị công đức dĩ chủng chủng hình, du chư quốc độ, độ thoát chúng sanh, thị cố nhữ đẳng, ưng đương nhứt tâm cúng dường Quán Thế Âm Bồ tát. Thị Quán Thế Âm Bồ tát Ma ha tát, ư bố úy cấp nạn chi trung, năng thí vô úy; thị cố thử Ta bà thế giới, giai hiệu chi vi thí vô úy giả.

Vô tận ý Bồ tát bạch Phật ngôn:

"Thế Tôn! Ngã kim đương cúng dường Quán Thế Âm Bồ tát". Tức giải cảnh chúng bảo châu anh lạc, giá trị bá thiên lượng kim, nhi dĩ dữ chi, tác thị ngôn: "Nhơn giả thọ thử pháp thí, trân bảo anh lạc". Thời Quán Thế Âm Bồ tát bất khẳng thọ chi. Vô tận ý phục bạch Quán Thế Âm Bồ tát ngôn: "Nhơn giả mẫn ngã đẳng cố, thọ thử anh lạc". Nhĩ thời Phật cáo Quán Thế Âm Bồ tát: "Ðương mẫn thử Vô tận ý Bồ tát cập tứ chúng: Thiên, Long, Dạ xoa, Càn thát bà, A tu la, Ca lâu la, Khẩn na la, Ma hầu la già, Nhơn, Phi nhơn đẳng cố, thọ thử anh lạc". Tức thời Quán Thế Âm Bồ tát, mẫn chư tứ chúng, cập ư Thiên, Long, Nhơn, Phi Nhơn đẳng, thọ kỳ anh lạc, phân tác nhị phần: Nhất phần phụng Thích Ca Mâu Ni Phật, nhất phần phụng Ða bảo Phật tháp.

Vô tận ý, Quán Thế Âm Bồ tát hữu như thị tự tại thần lực du ư Ta bà thế giới.

Nhĩ thời Vô tận ý Bồ tát dĩ kệ vấn viết:

Thế Tôn diệu tướng cụ

Ngã kim trùng vấn bỉ

Phật tử hà nhân duyên

Danh vi Quán Thế Âm?

Cụ túc diệu tướng tôn

Kệ đáp Vô tận ý:

Nhữ thính Quán Âm hạnh

Thiện ứng chư phương sở

Hoằng thệ thâm như hải

Lịch kiếp bất tư nghị

Thị đa thiên ức Phật

Phát đại thanh tịnh nguyện

Ngã vị nhữ lược thuyết

Văn danh cập kiến thân

Tâm niệm bất không quá

Năng diệt chư hữu khổ,

Giả sử hưng hại ý

Thôi lạc đại hỏa khanh

Niệm bỉ Quán Âm lực

Hỏa khanh biến thành trì.

Hoặc phiêu lưu cự hải

Long ngư chư quỷ nạn

Niệm bỉ Quán Âm lực

Ba lãng bất năng một.

Hoặc tại Tu di phong

Vi nhơn sở thôi đọa

Niệm bỉ Quán Âm lực

Như nhật hư không trụ

Hoặc bị ác nhơn trục

Ðọa lạc Kim cang sơn

Niệm bỉ Quán Âm lực

Bất năng tổn nhứt mao.

Hoặc trị oán tặc nhiễu

Các chấp đao gia hại

Niệm bỉ Quán Âm lực

Hàm tức khởi từ tâm.

Hoặc tao vương nạn khổ

Lâm hình dục thọ chung

Niệm bỉ Quán Âm lực

Ðao tầm đoạn đoạn hoại.

Hoặc tù cấm già tỏa

Thủ túc bị nữu giới

Niệm bỉ Quán Âm lực

Thích nhiên đắc giải thoát.

Chú trớ chư độc dược

Sở dục hại thân giả

Niệm bỉ Quán Âm lực

Hoàn trước ư bổn nhơn.

Hoặc ngộ ác La sát

Ðộc long chư quỷ đẳng

Niệm bỉ Quán Âm lực

Thời tất bất cảm hại.

Nhược ác thú vi nhiễu

Lợi nha trảo khả bố

Niệm bỉ Quán Âm lực

Tật tẩu vô biên phương.

Ngoan xà cập phúc yết

Khí độc yên hỏa nhiên

Niệm bỉ Quán Âm lực

Tầm thinh tự hồi khứ.

Vân lôi cổ xiết điện

Giáng bạc chú đại võ

Niệm bỉ Quán Âm lực

Ứng thời đắc tiêu tán.

Chúng sanh bỉ khổn ách

Vô lượng khổ bức thân

Quán Âm diệu trí lực

Năng cứu thế gian khổ.

Cụ túc thần thông lực

Quảng tu trí phương tiện

Thập phương chư quốc độ

Vô sát bất hiện thân.

Chủng chủng chư ác thú

Ðịa ngục quỷ, súc sanh

Sanh, lão, bệnh, tử, khổ

Dĩ tiệm tất linh diệt.

Chơn quán thanh tịnh quán.

Quảng đại Trí huệ quán

Bi quán cập Từ quán

Thường nguyện thường chiêm ngưỡng.

Vô cấu thanh tịnh quang

Huệ nhật phá chư ám

Năng phục tai phong hỏa

Phổ minh chiếu thế gian.

Bi thế giới lôi chấn

Từ ý diệu đại vân

Chú cam lồ pháp võ

Diệt trừ phiền não diệm

Tránh tụng kinh quan xứ

Bố úy quân trận trung

Niệm bỉ Quán Âm lực

Chúng oán tất thối tán.

Diệu âm Quán Thế Âm

Phạm âm Hải triều âm

Thắng bỉ thế gian âm

Thị cố tu thường niệm

Niệm niệm vật sanh nghi.

Quán Âm bậc tịnh thánh

Ư khổ não tử ách

Năng vị tác y hỗ.

Cụ nhứt thiết công đức

Từ nhãn thị chúng sanh

Phước tụ hải vô lượng

Thị cố ưng đảnh lễ.

Nhĩ thời Trì Ðịa Bồ tát, tức tùng tòa khởi, tiền bạch Phật ngôn: "Thế Tôn, nhược hữu chúng sanh văn thị Quán Thế Âm Bồ tát phẩm, tự tại chi nghiệp, phổ môn thị hiện, thần thông lực giả; đương tri thị nhơn công đức bất thiểu".

Phật thuyết thị Phổ môn phẩm thời, chúng trung bát vạn tứ thiên chúng sanh, giai phát vô đẳng đẳng A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề tâm.

DIỆU PHÁP LIÊN HOA KINH QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT PHỔ MÔN PHẨM CHƠN NGÔN VIẾT:

Án, đa rị đa rị, đốt đa rị, đốt đốt đa rị, ta bà ha. (3 lần)

LỤC TỰ ÐẠI MINH CHƠN NGÔN:

Án, ma ni bát di hồng. (108 lần)

PHỔ MÔN TÁN:

Phổ môn thị hiện

Cứu khổ tầm thinh

Từ bi thuyết pháp độ mê tân

Phó cảm ứng tùy hình

Tứ hải thanh ninh

Bát nạn vĩnh vô xâm.

THẬP NHỊ NGUYỆN:

1. Nam mô hiệu Viên thông danh Tự tại, Quán Âm Như Lai, quảng phát hoằng thệ nguyện. (1 lạy)

2. Nam mô nhứt niệm tâm vô quái ngại, Quán Âm Như Lai, thường cư Nam hải nguyện. (1 lạy)

3. Nam mô trụ Ta bà, U minh giới, Quán Âm Như Lai, tầm thinh cứu khổ nguyện. (1 lạy)

4. Nam mô hàng tà ma trừ yêu quái, Quán Âm Như Lai, năng trừ nguy hiểm nguyện. (1 lạy)

5. Nam mô thanh tịnh bình, thùy dương liễu, Quán Âm Như Lai, cam lộ sái tâm nguyện. (1 lạy)

6. Nam mô đại Từ bi, năng hỷ xả, Quán Âm Như Lai, thường hành bình đẳng nguyện. (1 lạy)

7. Nam mô trú dạ tuần vô tổn hoại, Quán Âm Như Lai, thệ diệt tam đồ nguyện. (1 lạy)

8. Nam mô vọng nam nham, cần lễ bái, Quán Âm Như Lai, già tỏa giải thoát nguyện. (1 lạy)

9. Nam mô tạo pháp thuyền du khổ hải, Quán Âm Như Lai độ tận chúng sanh nguyện. (1 lạy)

10. Nam mô tiền tràng phan, hậu bảo cái, Quán Âm Như Lai, tiếp dẫn Tây Phương nguyện. (1 lạy)

11. Nam mô Vô lượng thọ Phật cảnh giới, Quán Âm Như Lai, Di Ðà thọ ký nguyện. (1 lạy)

12. Nam mô đoan nghiêm thân vô tỉ tái, Quán Âm Như Lai, quả tu thập nhị nguyện. (1 lạy)

CỬ TÁN

Quan Âm Đại sĩ

Phổ hiệu viên thông

Thập nhị đại nguyện thệ hoằng thâm

Khổ hải phiếm từ phong

Phổ tế tâm dung

Sát sát hiện vô cùng.

Nam mô Thánh Quan Tự Tại Bồ Tát Ma ha tát. (3 lần)

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ÐA TÂM KINH

Quán Tự Tại Bồ tát hành thâm Bát nhã ba la mật đa thời chiếu kiến ngũ uẩn giai không độ nhất thiết khổ ách.

Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức diệc phục như thị.

Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng: bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố, không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý, vô sắc, thinh hương, vị, xúc, pháp, vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ Ðề Tát Ðỏa y Bát nhã ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại; vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn.

Tam thế chư Phật y Bát nhã ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề. Cố tri Bát nhã ba la mật đa thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị Vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thế khổ, chơn thiệt bất hư. Cố thuyết Bát nhã ba la mật đa chú. Tức thuyết chú viết: Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha. (3 lần)

BẠT NHỨT THẾ NGHIỆP CHƯỚNG CĂN BỔN ÐẮC SANH TỊNH ÐỘ ÐÀ LA NI

Nam mô a di đa bà dạ. Ða tha dà đa dạ, đa điệt dạ tha.

A di rị đô bà tỳ.

A di rị đa, tất đam bà tỳ.

A di rị đa, tỳ ca lan đế.

A di rị đa, tỳ ca lan đa.

Dà di nị, dà dà na.

Chỉ đa ca lệ, ta bà ha. (3 lần)

TÁN PHẬT

A Di Ðà Phật thân kim sắc,

Tướng hảo quang minh vô đẳng luân,

Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu di,

Cám mục trừng thanh tứ đại hải,

Quang trung hóa Phật vô số ức,

Hóa Bồ tát chúng diệc vô biên,

Tứ thập bát nguyện độ chúng sinh,

Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.

Nam mô Tây phương Cực Lạc thế giới, đại từ, đại bi A Di Ðà Phật.

Nam mô A Di Ðà Phật. (niệm nhiều ít tùy ý)

Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ tát. (3 lần)

Nam mô Ðại Thế Chí Bồ tát. (3 lần)

Nam mô Ðịa Tạng Vương Bồ tát. (3 lần)

Nam mô Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ tát. (3 lần)

Sám Cầu An

Con quỳ lạy Phật chứng minh,

Hai hàng Phật tử tụng kinh cầu nguyền,

Cầu cho tín chủ hiện tiền,

Nội gia quyến thuộc bình yên điều hòa,

Thọ trường hưởng phước nhàn ca,

Phổ Môn kinh tụng trong nhà thảnh thơi,

Quán Âm phò hộ vui chơi,

Mười hai câu nguyện độ đời nên danh.

Thiện nam tín nữ lòng thành

Ăn chay niệm Phật làm làn vái van,

Quán Âm xem xét thế gian,

Rước người chìm nổi mười phương phiêu trầm.

Mau mau niệm Phật Quán Âm,

Tai qua nạn khỏi định tâm sáng lòa.

Đương cơn lửa cháy đốt ta,

Niệm danh Bồ tát hóa ra sen vàng.

Gió đông đi biển chìm thuyền

Niệm danh Bồ tát sóng tan hết liền.

Tà ma quỷ báo khùng điên,

Niệm danh Bồ tát mạnh liền khôn ngoan.

Vào rừng cọp rắn nghinh ngang,

Niệm danh Bồ tát nó càng chạy xa.

Tội tù ngục tối khảo tra,

Quán Âm tưởng niệm thả ra nhẹ nhàng.

Bị trù bị yếm mê man,

Quán Âm niệm niệm vái van tịnh bình.

Quán Âm thọ ký làm tin,

Tùy duyên thuyết pháp độ mình hết mê.

Nương theo Bồ tát trở về,

Thấy mình ngồi gốc Bồ đề giống in.

Tay cầm bầu nước tịnh bình

Tay cầm nhành liễu quang minh thân vàng.

Cam lồ rưới khắp thế gian,

Tốt tươi mát mẻ mười phương thanh nhàn,

Quán Âm cứu hết tai nàn,

Độ đời an lạc mười phương thái bình.

Quán Âm điểm đạo độ mình,

Quán Âm Bồ tát chứng minh độ đời.

TIÊU TAI CÁT TƯỜNG THẦN CHÚ:

Nẳng mồ tam mãn đa, mẫu đà nẩm. Á bát ra để, hạ đa xá ta nẳng nẩm. Ðát điệt tha. Án, khê khê, khê hế, khê hế, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắc sá, để sắc sá, sắc trí rị, sắc trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến để ca thất rị duệ, ta phạ ha. (3 lần)

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường

Trú dạ lục thời hằng kiết tường

Nhứt thiết thời trung kiết tường giả

Nguyện chư Thượng sư ai nhiếp thọ.

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường

Trú dạ lục thời hằng kiết tường

Nhứt thiết thời trung kiết tường giả

Nguyện chư Tam bảo ai nhiếp thọ.

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường

Trú dạ lục thời hằng kiết tường

Nhứt thiết thời trung kiết tường giả

Nguyện chư Hộ Pháp thường ủng hộ.

Nam Mô Tiêu Tai Giáng Kiết Tường Bồ tát. (3 lần)

Hồi Hướng

Cầu an công đức thù thắng hạnh,

Vô biên thắng phước giai hồi hướng.

Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,

Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,

Nguyện đắc trí tuệ chơn minh liễu.

Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ,

Thế thế thường hành Bồ tát đạo.

Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,

Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu,

Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh

Bất thối Bồ tát vi bạn lữ.

Nguyện dĩ thử công đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Ngã đẳng dữ chúng sanh,

Giai cộng thành Phật đạo.

PHỤC NGUYỆN

(Hoặc muốn phục nguyện bài khác cũng được)

Nam Mô A Di Đà Phật

Phục Nguyện: Quan Âm thị hiện, thuyết pháp độ sanh, lâm nạn xưng danh, tầm thinh cứu khổ, hiện tiền đệ tử... cập nhứt thiết hàm linh, thừa tư công đức, hồi hướng về Tây phương, trang nghiêm Tịnh độ, thượng báo tứ trọng ân, hạ tế tam đồ khổ, từ thuyền phổ độ, phước đức vô biên, đồng hóa hữu duyên, đồng thành Phật đạo.

Nam Mô A Di Đà Phật.

(đồng niệm)

Tam Quy Y

Tự quy y Phật,

Ðương nguyện chúng sanh,

Thể giải đại đạo,

Phát Vô thượng tâm. (1 lạy)

Tự quy y pháp,

Ðương nguyện chúng sanh,

Thâm nhập kinh tạng,

Trí tuệ như hải. (1 lạy)

Tự quy y Tăng,

Ðương nguyện chúng sanh,

Thống lý đại chúng,

Nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)

Hòa Nam Thánh Chúng


NGHI THỨC TỤNG KINH KIM CANG

LƯ HƯƠNG TÁN

Hương vân di bố,

Thánh đức chiêu chương,

Bồ đề tâm quảng mạc năng lường,

Xúc xứ phóng hào quang,

Vi thoại, vi tường,

Ngưỡng khải Pháp Trung Vương,

Nam mô Hương Vân Cái Bồ tát. (3 lần)

TỊNH KHẨU NGHIỆP CHƠN NGÔN:

Tu rị tu rị, ma ha tu rị, tu tu rị, tát bà ha. (3 lần)

TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN:

Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ truật độ hám. (3 lần)

AN THỔ ÐỊA CHƠN NGÔN:

Nam mô tam mãn đa một đà nẫm. Án độ rô độ rô, địa vĩ ta bà ha. (3 lần)

PHỔ CÚNG DƯỜNG CHƠN NGÔN:

Án nga nga nẳng tam bà phạ phiệt nhật ra hồng. (3 lần)

PHỤNG THỈNH BÁT KIM CANG

Phụng thỉnh Thanh Trừ Tai Kim Cang.

Phụng thỉnh Bích Ðộc Kim Cang.

Phụng thỉnh Huỳnh Tùy Cầu Kim Cang.

Phụng thỉnh Bạch Tịnh Thủy Kim Cang.

Phụng thỉnh Xích Thinh Hỏa Kim Cang.

Phụng thỉnh Ðịnh Trì Tai Kim Cang.

Phụng thỉnh Tử Hiền Kim Cang.

Phụng thỉnh Ðại Thần Kim Cang.

PHỤNG THỈNH TỨ BỒ TÁT

Phụng thỉnh Kim Cang Quyến Bồ tát.

Phụng thỉnh Kim Cang Sách Bồ tát.

Phụng thỉnh Kim Cang Ái Bồ tát.

Phụng thỉnh Kim Cang Ngữ Bồ tát.

PHÁT NGUYỆN VĂN

Khể thủ tam giới tôn

Quy mạng thập phương Phật,

Ngã kim phát hoằng nguyện:

Trì tụng Kim Cang kinh,

Thượng báo tứ trọng ân,

Hạ tế tam đồ khổ,

Nhược hữu kiến, văn giả,

Tất phát Bồ đề tâm,

Tận thử nhất báo thân,

Ðồng sanh Cực lạc quốc.

VÂN HÀ PHẠM

Vân hà đắc trường thọ,

Kim cang bất hoại thân.

Phục dĩ hà nhân duyên

Ðắc đại kiên cố lực.

Vân hà ư thử kinh,

Cứu cánh đáo bỉ ngạn.

Nguyện Phật khai vi mật,

Quảng vị chúng sanh thuyết.

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần)

KHAI KINH KỆ

Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp,

Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ,

Ngã kim kiến văn đắc thọ trì,

Nguyện giải Như Lai chơn thiệt nghĩa.

KIM CANG BÁT NHÃ BA LA MẬT KINH

Dao Tần Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập dịch

Như thị ngã văn: nhứt thời Phật tại Xá Vệ quốc, Kỳ Thọ Cấp Cô Ðộc viên, dữ đại Tỳ kheo chúng thiên nhị bá ngũ thập nhơn cu.

Nhĩ thời, Thế Tôn, thực thời, trước y trì bát, nhập Xá Vệ đại thành khất thực. Ư kỳ thành trung thứ đệ khất dĩ, hườn chí bổn xứ, phạn thực ngật thâu y bát, tẩy túc dĩ, phu tòa nhi tọa.

Thời Trưởng lão Tu Bồ Ðề, tại đại chúng trung, tức tùng tòa khởi, thiên đản hữu kiên, hữu tất trước địa hiệp chưởng cung kính nhi bạch Phật ngôn:

"Hi hữu Thế Tôn! Như Lai thiện hộ niệm chư Bồ tát, thiện phó chúc chư Bồ tát! Thế Tôn! Thiện nam tử, thiện nữ nhơn phát A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề tâm, vân hà ưng trụ, vân hà hàng phục kỳ tâm?".

Phật ngôn: "Thiện tai! Thiện tai! Tu Bồ Ðề! Như nhữ sở thuyết, Như Lai thiện hộ niệm chư Bồ tát, thiện phó chúc chư Bồ tát. Nhữ kim đế thính, đương vị nhữ thuyết. Thiện nam tử, Thiện nữ nhơn! Phát A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề tâm, ưng như thị trụ, như thị hàng phục kỳ tâm".

Duy nhiên, Thế Tôn! Nguyện nhạo dục văn.

Phật cáo Tu Bồ Ðề: "Chư Bồ tát Ma ha tát, ưng như thị, hàng phục kỳ tâm: Sở hữu nhứt thiết chúng sanh chi loại, nhược noãn sanh, nhược thai sanh, nhược thấp sanh, nhược hóa sanh, nhược hữu sắc, nhược vô sắc, nhược hữu tưởng, nhược vô tưởng; nhược phi hữu tưởng, phi vô tưởng, ngã giai linh nhập Vô dư Niết Bàn, nhi Diệt độ chi. Như thị Diệt độ vô lượng vô số, vô biên chúng sanh, thiệt vô chúng sanh, đắc diệt độ giả. Hà dĩ cố?

Tu Bồ Ðề! Nhược Bồ tát hữu ngã tướng, nhơn tướng, chúng sanh tướng, thọ giả tướng, tức phi Bồ tát.

Phục thứ, Tu Bồ Ðề! Bồ tát ư pháp, ưng vô sở trụ, hành ư bố thí.

Sở vị bất trụ sắc bố thí, bất trụ thinh, hương, vị, xúc, pháp bố thí. Tu Bồ Ðề! Bồ tát ưng như thị bố thí, bất trụ ư tướng. Hà dĩ cố! Nhược Bồ tát bất trụ tướng bố thí, kỳ phước đức bất khả tư lượng.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Ðông phương hư không khả tư lượng phủ?

Phất dã Thế Tôn!

Tu Bồ Ðề! Nam, Tây, Bắc phương, tứ duy thượng, hạ hư không khả tư lượng phủ?

Phất dã, Thế Tôn!

Tu Bồ Ðề! Bồ tát vô trụ tướng bố thí, phước đức diệc phục như thị, bất khả tư lượng. Tu Bồ Ðề! Bồ tát đản ưng như sở giáo trụ.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Khả dĩ thân tướng kiến Như Lai phủ?

Phất dã, Thế Tôn! Bất khả dĩ thân tướng đắc kiến Như Lai. Hà dĩ cố? Như Lai sở thuyết thân tướng, tức phi thân tướng.

Phật cáo Tu Bồ Ðề: "Phàm sở hữu tướng, giai thị hư vọng: nhược kiến chư tướng phi tướng, tức kiến Như Lai".

Tu Bồ Ðề bạch Phật ngôn: "Thế Tôn! Phả hữu chúng sanh, đắc văn như thị ngôn thuyết chương cú, sanh thiệt tín phủ?".

Phật cáo Tu Bồ Ðề: "Mạc tác thị thuyết. Như Lai diệt hậu, hậu ngũ bá tuế, hữu trì giới tu phước giả, ư thử chương cú, năng sanh tín tâm, dĩ thử vi thiệt.

Ðương tri thị nhơn, bất ư nhứt Phật, nhị Phật, tam, tứ, ngũ Phật nhi chủng thiện căn, dĩ ư vô lượng, thiên vạn Phật sở, chủng chư thiện căn. Văn thị chương cú, nãi chí nhứt niệm, sanh tịnh tín giả.

Tu Bồ Ðề! Như Lai, tất tri tất kiến, thị chư chúng sanh, đắc như thị vô lượng phước đức.

Hà dĩ cố! Thị chư chúng sanh vô phục ngã tướng, nhơn tướng, chúng sanh tướng, thọ giả tướng, vô pháp tướng, diệc vô phi pháp tướng.

Hà dĩ cố! Thị chư chúng sanh nhược tâm thủ tướng, tắc vi trước ngã, nhơn, chúng sanh, thọ giả; nhược thủ pháp tướng, tức trước ngã nhơn, chúng sanh thọ giả.

Hà dĩ cố! Nhược thủ phi pháp tướng tức trước ngã, nhơn, chúng sanh, thọ giả. Thị cố, bất ưng thủ pháp, bất ưng thủ phi pháp.

Dĩ thị nghĩa cố, Như Lai thường thuyết: Nhữ đẳng Tỳ kheo, tri ngã thuyết pháp, như phiệt dụ giả. Pháp thượng ưng xả, hà huống phi pháp!

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Như Lai đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề da? Như Lai hữu sở thuyết pháp da?

Tu Bồ Ðề ngôn: "Như ngã giải Phật sở thuyết nghĩa, vô hữu định pháp danh A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề, diệc vô hữu định pháp Như Lai khả khuyết.

Hà dĩ cố? Như Lai sở thuyết pháp, giai bất khả thủ, bất khả thuyết, phi pháp, phi phi pháp. Sở dĩ giả hà?

Nhứt thiết Hiền Thánh giai dĩ vô vi pháp nhi hữu sai biệt.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà?

Nhược nhơn mãn tam thiên đại thiên thế giới thất bửu, dĩ dụng bố thí, thị nhơn sở đắc phước đức ninh vi đa phủ?

Tu Bồ Ðề ngôn: "Thậm đa, Thế Tôn. Hà dĩ cố? Thị phước đức tức phi phước đức tánh, thị cố Như Lai thuyết phước đức đa".

Nhược phục hữu nhơn, ư thử kinh trung thọ trì nãi chí tứ cú kệ đẳng, vị tha nhơn thuyết, kỳ phước thắng bỉ. Hà dĩ cố? Tu Bồ Ðề! Nhứt thiết chư Phật cập chư Phật A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề pháp, giai tùng thử kinh xuất, Tu Bồ Ðề! Sở vị Phật pháp giả tức phi Phật pháp.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Tu Ðà Hoàn năng tác thị niệm: Ngã đắc Tu Ðà Hoàn quả phủ?

Tu Bồ Ðề ngôn: "Phất dã, Thế Tôn! Hà dĩ cố? Tu Ðà Hoàn danh vi Nhập Lưu, nhi vô sở nhập, bất nhập sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp, thị danh Tu Ðà Hoàn".

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Tư Ðà Hàm năng tác thị niệm: Ngã đắc Tư Ðà Hàm quả phủ?

Tu Bồ Ðề ngôn: "Phất dã, Thế Tôn! Hà dĩ cố? Tư Ðà Hàm danh Nhứt vãng lai, nhi thiệt vô vãng lai, thị danh Tư Ðà Hàm".

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? A Na Hàm năng tác thị niệm: ngã đắc A Na Hàm quả phủ:

Tu Bồ Ðề ngôn: "Phất dã, Thế Tôn! Hà dĩ cố? A Na Hàm danh vi Bất lai, nhi thiệt vô bất lai, thị cố danh A Na Hàm".

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? A La Hán năng tác thị niệm: Ngã đắc A La Hán đạo phủ?

Tu Bồ Ðề ngôn: "Phất dã, Thế Tôn! Hà dĩ cố? Thiệt vô hữu pháp danh, A La Hán. Thế Tôn! Nhược A La Hán tác thị niệm: Ngã đắc A La Hán đạo, tức vi trước ngã, nhơn chúng sanh, thọ giả.

Thế Tôn! Phật thuyết ngã đắc Vô tránh tam muội, nhơn trung tối vi đệ nhứt, thị đệ nhứt ly dục A La Hán. Thế Tôn! Ngã bất tác thị niệm, ngã thị ly dục A La Hán. Thế Tôn! Ngã nhược tác thị niệm: Ngã đắc A La Hán đạo. Thế Tôn, tắc bất thuyết. Tu Bồ Ðề! thị nhạo A lan na hạnh giả. Dĩ Tu Bồ Ðề thiệt vô sở hành, nhi danh Tu Bồ Ðề, thị nhạo A lan na hạnh".

Phật cáo Tu Bồ Ðề: "Ư ý vân hà? Như Lai tích tại Nhiên Ðăng Phật sở, ư Pháp hữu sở đắc phủ?".

Phất dã, Thế Tôn! Như Lai tại Nhiên Ðăng Phật sở, ư pháp thiệt vô sở đắc.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Bồ tát trang nghiêm Phật độ phủ?

Phất dã, Thế Tôn! Hà dĩ cố? Trang nghiêm Phật độ giả, tức phi trang nghiêm, thị danh trang nghiêm.

Thị cố, Tu Bồ Ðề! Chư Bồ tát Ma ha tát ưng như thị sanh thanh tịnh tâm; bất ưng trụ sắc sanh tâm, bất ưng trụ thinh, hương, vị, xúc, pháp sanh tâm, ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm.

Tu Bồ Ðề! Thí như hữu nhơn thân như Tu di sơn vương. Ư ý vân hà? Thị thân vi đại phủ?

Tu Bồ Ðề ngôn: "Thậm đại, Thế Tôn. Hà dĩ cố? Phật thuyết phi thân, thị danh đại thân".

Tu Bồ Ðề! Như hằng hà trung sở hữu sa số, như thị sa đẳng hằng hà. Ư ý vân hà? Thị chư hằng hà sa, ninh vi đa phủ?

Tu Bồ Ðề ngôn: Thậm đa, Thế Tôn! Ðản chư hằng hà thượng đa vô số, hà huống kỳ sa".

Tu Bồ Ðề! Ngã kim thiệt ngôn cáo nhữ. Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn, dĩ thất bảo mãn nhĩ sở hằng hà sa số tam thiên đại thiên thế giới dĩ dụng bố thí, đắc phước đa phủ?

Tu Bồ Ðề ngôn: "Thậm đa Thế Tôn!".

Phật cáo Tu Bồ Ðề: "Nhược thiện nam tử, thiện nữ nhơn ư thử kinh trung, nãi chí thọ trì tứ cú kệ đẳng, vị tha nhơn thuyết, nhi thử phước đức, thắng tiền phước đức.

Phục thứ, Tu Bồ Ðề! Tùy thuyết thị kinh, nãi chí tứ cú kệ đẳng, đương tri thử xứ, nhứt thiết thế gian, thiên, nhơn, a tu la giai ưng cúng dường như Phật tháp miếu. Hà huống hữu nhơn tận năng thọ trì đọc tụng! Tu Bồ Ðề! Ðương tri thị nhơn, thành tựu tối thượng đệ nhứt hi hữu chi pháp. Nhược thị kinh điển sở tại chi xứ, tức vi hữu Phật, nhược tôn trọng đệ tử".

Nhĩ thời Tu Bồ Ðề bạch Phật ngôn: "Thế Tôn! Ðương hà danh thử kinh, ngã đẳng vân hà phụng trì.

Phật cáo Tu Bồ Ðề: "Thị kinh danh vi Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật, dĩ thị danh tự, nhữ đương phụng trì. Sở dĩ giả hà?

Tu Bồ Ðề! Phật thuyết Bát nhã Ba la mật, tức phi Bát nhã Ba la mật, thị danh Bát nhã Ba la mật.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Như Lai hữu sở thuyết pháp phủ!"

Tu Bồ Ðề bạch Phật ngôn: "Thế Tôn! Như Lai vô sở thuyết".

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Tam thiên đại thiên thế giới sở hữu vi trần, thị vi đa phủ?".

Tu Bồ Ðề ngôn: "Thậm đa Thế Tôn".

Tu Bồ Ðề! Chư vi trần, Như Lai thuyết phi vi trần, thị danh vi trần, Như Lai thuyết thế giới, phi thế giới, thị danh thế giới.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Khả dĩ tam thập nhị tướng kiến Như Lai phủ?

Phất dã, Thế Tôn. Bất khả dĩ tam thập nhị tướng đắc kiến Như Lai. Hà dĩ cố? Như Lai thuyết tam thập nhị tướng, tức thị phi tướng, thị danh tam thập nhị tướng?

Tu Bồ Ðề! Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn, dĩ hằng hà sa đẳng thân mạng bố thí. Nhược phục hữu nhơn ư thử kinh trung, nãi chí thọ trì tứ cú kệ đẳng, vị tha nhơn thuyết, kỳ phước thậm đa.

Nhĩ thời, Tu Bồ Ðề văn thuyết thị kinh, thâm giả nghĩa thú, thế lệ bi khấp, nhi bạch Phật ngôn: "Hi hữu Thế Tôn! Phật thuyết như thị thậm thâm kinh điển, ngã tùng tích lai sở đắc huệ nhãn, vị tằng đắc văn như thị chi kinh.

Thế Tôn! Nhược phục hữu nhơn đắc văn thị kinh, tín tâm thanh tịnh tức sanh thiệt tướng. Ðương tri thị nhơn, thành tựu đệ nhứt hi hữu công đức.

Thế Tôn! Thị thiệt tướng giả, tức thị phi tướng, thị cố Như Lai thuyết danh thiệt tướng.

Thế Tôn! Ngã kim đắc văn như thị kinh điển, tín giải thọ trì, bất túc vi nan. Nhược đương lai thế, hậu ngũ bá tuế, kỳ hữu chúng sanh đắc văn thị kinh, tín giải thọ trì, thị nhơn tức vi đệ nhứt hi hữu. Hà dĩ cố? Thử nhơn vô ngã tướng, vô nhơn tướng, vô chúng sanh tướng, vô thọ giả tướng. Sở dĩ giả hà?

Ngã tướng tức thị phi tướng, nhơn tướng, chúng sanh tướng, thọ giả tướng, tức thị phi tướng. Hà dĩ cố? Ly nhứt thiết chư tướng, tức danh chư Phật.

Phật cáo Tu Bồ Ðề "Như thị! Như thị! Nhược phục hữu nhơn, đắc văn thị kinh, bất kinh, bất bố, bất úy, đương tri thị nhơn, thậm vi hi hữu. Hà dĩ cố? Tu Bồ Ðề! Như Lai thuyết đệ nhứt Ba la mật, tức phi đệ nhứt Ba la mật, thị danh đệ nhứt Ba la mật. Tu Bồ Ðề! Nhẫn nhục Ba la mật, Như Lai thuyết phi nhẫn nhục Ba la mật, thị danh nhẫn nhục Ba la mật. Hà dĩ cố?

Tu Bồ Ðề! Như ngã tích vị Ca Lợi Vương cát triệt thân thể, ngã ư nhĩ thời vô ngã tướng, vô nhơn tướng, vô chúng sanh tướng, vô thọ giả tướng. Hà dĩ cố? Ngã ư vãng tích, tiết tiết chi giải thời, nhược hữu ngã tướng, nhơn tướng, chúng sanh tướng, thọ giả tướng, ưng sanh sân hận.

Tu Bồ Ðề! Hựu niệm quá khứ, ư ngũ bá thế, tác nhẫn nhục tiên nhơn. Ư nhĩ sở thế, vô ngã tướng, vô nhơn tướng, vô chúng sanh tướng, vô thọ giả tướng.

Thị cố, Tu Bồ Ðề! Bồ tát ưng ly nhứt thiết tướng, phát A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề tâm. Bất ưng trụ sắc sanh tâm, bất ưng trụ thinh, hương, vị, xúc, pháp sanh tâm, ưng sanh vô sở trụ tâm. Nhược tâm hữu trụ, tức vi phi trụ. Thị cố, Phật thuyết Bồ tát tâm bất ưng trụ sắc bố thí. Tu Bồ Ðề! Bồ tát vị lợi ích nhứt thiết chúng sanh cố, ưng như thị bố thí. Như Lai thuyết nhứt thiết chư tướng, tức thị phi tướng, hựu thuyết: nhứt thiết chúng sanh tức phi chúng sanh. Tu Bồ Ðề, Như Lai thị chơn ngữ giả, thiệt ngữ giả, như ngữ giả, bất cuống ngữ giả, bất dị ngữ giả. Tu Bồ Ðề! Như Lai sở đắc pháp, thử pháp vô thiệt vô hư. Tu Bồ Ðề! Nhược Bồ tát tâm trụ ư pháp nhi hành bố thí, như nhơn nhập ám, tức vô sở kiến. Nhược Bồ tát tâm bất trụ pháp nhi hành bố thí, như nhơn hữu mục, nhựt quang minh chiếu kiến chủng chủng sắc.

Tu Bồ Ðề! Ðương lai chi thế, nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn, năng ư thử kinh thọ trì đọc tụng, tức vi Như Lai, dĩ Phật trí huệ tất tri thị nhơn, tất kiến thị nhơn giai đắc thành tựu, vô lượng vô biên công đức.

Tu Bồ Ðề! Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn, sơ nhựt phần dĩ hằng hà sa đẳng thân bố thí, trung nhựt phần phục dĩ hằng hà sa đẳng thân bố thí, hậu nhựt phần diệc dĩ hằng hà sa đẳng thân bố thí; như thị vô lượng bá thiên vạn ức kiếp, dĩ thân bố thí. Nhược phục hữu nhơn văn thử kinh điển tín tâm bất nghịch, kỳ phước thắng bỉ. Hà huống thơ tả, thọ trì, đọc tụng, vị nhơn giải thuyết!

Tu Bồ Ðề! Dĩ yếu ngôn chi, thị kinh hữu bất khả tư nghị, bất khả xứng lượng vô biên công đức. Như Lai vị phát Đại thừa giả thuyết, vị phát tối thượng thừa giả thuyết. Nhược hữu nhơn năng thọ trì đọc tụng, quảng vị nhơn thuyết. Như Lai tất tri thị nhơn, tất kiến thị nhơn, giai đắc thành tựu bất khả lượng, bất khả xứng, vô hữu biên, bất khả tư nghị công đức. Như thị nhơn đẳng tắc vi hà đảm Như Lai A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề. Hà dĩ cố? Tu Bồ Ðề! Nhược nhạo tiểu pháp giả, trước ngã kiến, nhơn kiến, chúng sanh kiến, thọ giả kiến, tức ư thử kinh bất năng thính thọ, đọc tụng vị nhơn giải thuyết.

Tu Bồ Ðề! Tại tại xứ xứ nhược hữu thử kinh, nhứt thiết thế gian, thiên, nhơn, A tu la sở ưng cúng dường. Ðương tri thử xứ, tức vi thị tháp, giai ưng cung kính, tác lễ vi nhiểu, dĩ chư hoa hương, nhi tán kỳ xứ.

Phục thứ, Tu Bồ Ðề! Thiện nam tử, thiện nữ nhơn thọ trì đọc tụng thử kinh, nhược vị nhơn khinh tiện, thị nhơn tiên thế tội nghiệp, ưng đọa ác đạo, dĩ kim thế nhơn khinh tiện cố, tiên thế tội nghiệp tức vi tiêu diệt, đương đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề.

Tu Bồ Ðề! Ngã niệm quá khứ vô lượng a tăng kỳ kiếp ư Nhiên Ðăng Phật tiền đắc trị bát bá tứ thiên vạn ức na do tha chư Phật, tất giai cúng dường thừa sự, vô không quá giả. Nhược phục hữu nhơn, ư hậu mạt thế, năng thọ trì độc tụng thử kinh, sở đắc công đức, ư ngã sở cúng dường chư Phật, công đức bá phần bất cập nhứt, thiên vạn ức phần, nãi chí toán số thí dụ sở bất năng cập.

Tu Bồ Ðề! Nhược thiện nam tử, thiện nữ nhơn ư hậu mạt thế, hữu thọ trì độc tụng thử kinh, sở đắc công đức, ngã nhược cụ thuyết giả, hoặc hữu nhơn văn, tâm tắc cuồng loạn, hồ nghi bất tín. Tu Bồ Ðề! Ðương tri thị kinh nghĩa bất khả tư nghị, quả báo diệc bất khả tư nghị.

Nhĩ thời, Tu Bồ Ðề bạch Phật ngôn: "Thế Tôn! Thiện nam tử, thiện nữ nhơn, phát A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề tâm, vân hà ưng trụ, vân hà hàng phục kỳ tâm?".

Phật cáo Tu Bồ Ðề: "Thiện nam tử, thiện nữ nhơn, phát A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề tâm giả, đương sanh như thị tâm: Ngã ưng diệt độ nhứt thiết chúng sanh, diệt độ nhứt thiết chúng sanh dĩ, nhi vô hữu nhứt chúng sanh thiệt diệt độ giả. Hà dĩ cố? Tu Bồ Ðề! Nhược Bồ tát hữu ngã tướng, nhơn tướng, chúng sanh tướng, thọ giả tướng, tức phi Bồ tát. Sở dĩ giả hà? Tu Bồ Ðề! Thiệt vô hữu pháp, phát A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề tâm giả.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Như Lai ư Nhiên Ðăng Phật sở, hữu pháp đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề phủ?

Phất dã, Thế Tôn! Như ngã giải Phật sở thuyết nghĩa, Phật ư Nhiên Ðăng Phật sở, vô hữu pháp đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề.

Phật ngôn: "Như thị! Như thị! Tu Bồ Ðề! Thiệt vô hữu pháp, Như Lai đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề. Tu Bồ Ðề! Nhược hữu pháp Như Lai đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề giả, Nhiên Ðăng Phật tức bất dữ ngã thọ ký: "Nhữ ư lai thế, đương đắc tác Phật, hiệu Thích Ca Mâu Ni". Dĩ thiệt vô hữu pháp, đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề, thị cố Nhiên Ðăng Phật dữ ngã thọ ký, tác thị ngôn: "Nhữ ư lai thế, đương đắc tác Phật, hiệu "Thích Ca Mâu Ni". Hà dĩ cố? Như Lai giả, tức chư Pháp như nghĩa. Nhược hữu nhơn ngôn: "Như Lai đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề". Tu Bồ Ðề! Thiệt vô hữu Pháp Phật đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề. Tu Bồ Ðề! Như Lai sở đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề, ư thị trung vô thiệt vô hư, thị cố Như Lai thuyết nhứt thiết pháp, giai thị Phật pháp. Tu Bồ Ðề! Sở ngôn nhứt thiết pháp giả, tức phi nhứt thiết pháp, thị cố danh nhứt thiết pháp. Tu Bồ Ðề! Thí như nhơn thân trường đại".

Tu Bồ Ðề ngôn: "Thế Tôn! Như Lai thuyết: Nhơn thân trường đại, tức vi phi đại thân, thị danh đại thân".

Tu Bồ Ðề! Bồ tát diệc như thị. Nhược tác thị ngôn: "Ngã đương diệt độ vô lượng chúng sanh, tức bất danh Bồ tát. Hà dĩ cố? Tu Bồ Ðề! Thiệt vô hữu Pháp, danh vi Bồ tát. Thị cố Phật thuyết nhứt thiết pháp, vô ngã, vô nhơn, vô chúng sanh, vô thọ giả. Tu Bồ Ðề! Nhược Bồ tát thị ngôn: Ngã đương trang nghiêm Phật độ. Thị bất danh Bồ tát. Hà dĩ cố? Như Lai thuyết trang nghiêm Phật độ giả, tức phi trang nghiêm, thị danh trang nghiêm. Tu Bồ Ðề! Nhược Bồ tát thông đạt vô ngã pháp giả, Như Lai thuyết danh chơn thị Bồ tát.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Như Lai hữu nhục nhãn phủ?

Như thị, Thế Tôn! Như Lai hữu nhục nhãn.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Như Lai hữu thiên nhãn phủ?

Như thị, Thế Tôn! Như Lai hữu thiên nhãn.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Như Lai hữu huệ nhãn phủ?

Như thị, Thế Tôn! Như Lai hữu huệ nhãn.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Như Lai hữu pháp nhãn phủ?

Như thị, Thế Tôn! Như Lai hữu pháp nhãn.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Như Lai hữu Phật nhãn phủ?

Như thị, Thế Tôn! Như Lai hữu Phật nhãn.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Như hằng hà trung sở hữu sa, Phật thuyết thị sa phủ?

Như thị, Thế Tôn! Như Lai thuyết thị sa.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Như nhứt hằng hà trung sở hữu sa, hữu như thị sa đẳng hằng hà. Thị chư hằng hà sở hữu sa số Phật thế giới, như thị ninh vi đa phủ?

"Thậm đa, Thế Tôn!"

Phật cáo Tu Bồ Ðề: "Nhĩ sở quốc độ trung, sở hữu chúng sanh, nhược can chủng tâm, Như Lai tất tri. Hà dĩ cố? Như Lai thuyết chư tâm, giai vi phi tâm, thị danh vi tâm. Sở dĩ giả hà? Tu Bồ Ðề! Quá khứ tâm bất khả đắc, hiện tại tâm bất khả đắc, vị lai tâm bất khả đắc.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Nhược hữu nhơn mãn tam thiên đại thiên thế giới thất bảo, dĩ dụng bố thí, thị nhơn dĩ thị nhơn duyên, đắc phước đa phủ?

Như thị, Thế Tôn! Thử nhơn dĩ thị nhơn duyên, đắc phước thậm đa.

Tu Bồ Ðề! Nhược phước đức hữu thiệt, Như Lai bất thuyết đắc phước đức đa. Dĩ phước đức vô cố, Như Lai thuyết đắc phước đức đa.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Phật khả dĩ cụ túc sắc thân kiến phủ?

Phất dã, Thế Tôn? Như Lai bất ưng dĩ cụ túc sắc thân kiến. Hà dĩ cố? Như Lai thuyết cụ túc sắc thân, tức phi cụ túc sắc thân, thị danh cụ túc sắc thân.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Như Lai khả dĩ cụ túc chư tướng kiến phủ?

Phất dã, Thế Tôn! Như Lai bất ưng dĩ cụ túc chư tướng kiến. Hà dĩ cố? Như Lai thuyết chư tướng cụ túc, tức phi cụ túc, thị danh chư tướng cụ túc.

Tu Bồ Ðề! Nhữ vật vị Như Lai tác thị niệm: "Ngã đương hữu sở thuyết pháp. Mạc tác thị niệm. Hà dĩ cố? Nhược nhơn ngôn: Như Lai hữu sở thuyết pháp, tức vi báng Phật, bất năng giải ngã sở thuyết cố. Tu Bồ Ðề! Thuyết pháp giả, vô pháp khả thuyết, thị danh thuyết pháp.

Nhĩ thời, Huệ Mạng Tu Bồ Ðề, bạch Phật ngôn: "Thế Tôn! Phả hữu chúng sanh, ư vị lai thế, văn thuyết thị pháp, sanh tín tâm phủ?".

Phật ngôn: "Tu Bồ Ðề! Bỉ phi chúng sanh, phi bất chúng sanh. Hà dĩ cố? Tu Bồ Ðề! Chúng sanh chúng sanh giả, Như Lai thuyết phi chúng sanh, thị danh chúng sanh".

Tu Bồ Ðề! Bạch Phật ngôn: "Thế Tôn! Phật đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề, vi vô sở đắc đa?".

Phật ngôn: "Như thị! Như thị! Tu Bồ Ðề! Ngã ư A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề, nãi chí vô hữu thiểu pháp khả đắc, thị danh A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề.

Phục thứ, Tu Bồ Ðề! Thị pháp bình đẳng vô hữu cao hạ, thị danh A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề. Dĩ vô ngã, vô nhơn, vô chúng sanh, vô thọ giả. Tu nhứt thiết thiện pháp, tức đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề. Tu Bồ Ðề! Sở ngôn thiện pháp giả. Như Lai thuyết tức phi thiện pháp, thị danh thiện pháp.

Tu Bồ Ðề! Nhược tam thiên đại thiên thế giới trung, sở hữu chư Tu Di sơn vương, như thị đẳng thất bảo tụ, hữu nhơn trì dụng bố thí. Nhược nhơn dĩ thử Bát Nhã Ba La Mật kinh, nãi chí tứ cú kệ đẳng, thọ trì đọc tụng, vị tha nhơn thuyết, ư tiền phước đức, bá phần bất cập nhứt, bá thiên vạn ức phần, nãi chí toán số thí dụ, sở bất năng cập.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Nhữ đẳng vật vị Như Lai tác thị niệm: Ngã đương độ chúng sanh. Tu Bồ Ðề, mạc tác thị niệm. Hà dĩ cố? Thiệt vô hữu chúng sanh, Như Lai độ giả. Nhược hữu chúng sanh Như Lai độ giả, Như Lai tức hữu ngã, nhơn, chúng sanh, thọ giả. Tu Bồ Ðề? Như Lai thuyết hữu ngã giả, tức phi hữu ngã, nhi phàm phu chi nhơn, dĩ vi hữu ngã. Tu Bồ Ðề! Phàm phu giả, Như Lai thuyết tức phi phàm phu, thị danh phàm phu.

Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Khả dĩ tam thập nhị tướng quan Như Lai phủ?

Tu Bồ Ðề ngôn: "Như thị! Như thị! Dĩ tam thập nhị tướng quan Như Lai".

Phật ngôn: "Tu Bồ Ðề! Nhược dĩ tam thập nhị tướng quan Như Lai giả, Chuyển Luân Thánh Vương tức thị Như Lai?". Tu Bồ Ðề, bạch Phật ngôn: "Thế Tôn! Như ngã giải Phật sở thuyết nghĩa, bất ưng dĩ tam thập nhị tướng quan Như Lai".

Nhĩ thời Thế Tôn nhi thuyết kệ ngôn:

Nhược dĩ sắc kiến ngã,

Dĩ âm thinh cầu ngã,

Thị nhơn hành tà đạo,

Bất năng kiến Như Lai.

Tu Bồ Ðề! Nhữ nhược tác thị niệm, Như Lai bất dĩ cụ túc tướng cố, đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề. Tu Bồ Ðề! Mạc tác thị niệm: Như Lai bất dĩ cụ túc tướng cố, đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề.

Tu Bồ Ðề! Nhữ nhược tác thị niệm: Phát A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề tâm giả, thuyết chư pháp đoạn diệt: mạc tác thị niệm! Hà dĩ cố? Phát A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề tâm giả; ư pháp bất thuyết đoạn diệt tướng.

Tu Bồ Ðề! Nhược Bồ tát dĩ mãn hằng hà sa đẳng thế giới thất bảo trì dụng bố thí. Nhược phục hữu nhơn, tri nhứt thiết pháp vô ngã, đắc thành ư nhẫn. Thử Bồ tát thắng tiền Bồ tát, sở đắc phước đức. Hà dĩ cố? Tu Bồ Ðề! Dĩ chư Bồ tát bất thọ phước đức cố.

Tu Bồ Ðề bạch Phật ngôn: "Thế Tôn! Vân hà Bồ tát, bất thọ phước đức?".

Tu Bồ Ðề! Bồ tát sở tác phước đức, bất ưng tham trước, thị cố thuyết bất thọ phước đức.

Tu Bồ Ðề! Nhược hữu nhơn ngôn: "Như Lai, nhược lai, nhược khứ, nhược tọa, nhược ngọa, thị nhơn bất giải ngã sở thuyết nghĩa. Hà dĩ cố? Như Lai giả, vô sở tùng lai, diệc vô sở khứ, cố danh Như Lai".

Tu Bồ Ðề! Nhược thiện nam tử, thiện nữ nhơn, dĩ tam thiên đại thiên thế giới, toái vị vi trần. Ư ý vân hà? Thị vi trần chúng, ninh vi đa phủ?

Tu Bồ Ðề ngôn: "Thậm đa, Thế Tôn! Hà dĩ cố? Nhược thị vi trần chúng thiệt hữu giả, Phật tức bất thuyết vị vi trần chúng. Sở dĩ giả hà? Phật thuyết vi trần chúng, tức phi vi trần chúng, thị danh vi trần chúng. Thế Tôn! Như Lai sở thuyết tam thiên đại thiên thế giới, tức phi thế giới, thị danh thế giới. Hà dĩ cố? Nhược thế giới thiệt hữu giả, tức thị nhứt hiệp tướng. Như Lai thuyết nhứt hiệp tướng, tức phi nhứt hiệp tướng, thị danh nhứt hiệp tướng".

Tu Bồ Ðề! Nhứt hiệp tướng giả, tức thị bất khả thuyết, đản phàm phu chi nhơn, tham trước kỳ sự.

Tu Bồ Ðề! Nhược nhơn ngôn: Phật thuyết ngã kiến, nhơn kiến, chúng sanh kiến, thọ giả kiến. Tu Bồ Ðề! Ư ý vân hà? Thị nhơn giải ngã sở thuyết nghĩa phủ?

Phất dã, Thế Tôn! Thị nhơn bất giải Như Lai sở thuyết nghĩa. Hà dĩ cố? Thế Tôn thuyết, ngã kiến, nhơn kiến, chúng sanh kiến, thọ giả kiến, tức phi ngã kiến, nhơn kiến, chúng sanh kiến, thọ giả kiến, thị danh ngã kiến, nhơn kiến, chúng sanh kiến, thọ giả kiến.

Tu Bồ Ðề! Phát A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề tâm giả, ư nhứt thiết pháp, ưng như thị tri, như thị kiến, như thị tín giải, bất sanh pháp tướng. Tu Bồ Ðề! Sở ngôn pháp tướng giả, Như Lai thuyết tức phi pháp tướng, thị danh pháp tướng.

Tu Bồ Ðề! Nhược hữu nhơn dĩ mãn vô lượng a tăng kỳ thế giới thất bảo trì dụng bố thí.

Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn, phát Bồ đề tâm giả, trì ư thử kinh, nãi chí tứ cú kệ đẳng, thọ trì đọc tụng, vị nhơn diễn thuyết, kỳ phước thắng bỉ.

Vân hà, vị nhơn diễn thuyết? Bất thủ ư tướng, như như bất động. Hà dĩ cố?

Nhứt thiết hữu vi pháp,

Như mộng, huyễn, bào, ảnh,

Như lộ, diệc như điển,

Ưng tác như thị quán.

Phật thuyết thị kinh dĩ, Trưởng Lão Tu Bồ Ðề, cập chư Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Ưu Bà Tắc, Ưu Bà Di, nhứt thiết thế gian: Thiên, nhơn, A Tu La... văn Phật sở thuyết, giai đại hoan hỉ, tín thọ phụng hành.

Kim Cang Bát nhã Ba La Mật kinh.

BÁT NHÃ VÔ TẬN CHƠN NGÔN:

Nẳng mồ bạt dà phạt đế, bát rị nhã, Ba la mật đa duệ đát điệt tha. Án, hộc rĩ địa rị thất rị, thú rô thú rô tri, tam mật lật tri, Phật xả duệ tá ha.

KIM CANG TÂM CHƠN NGÔN:

Án, ô luân ni, ta bà ha.

BỔ KHUYẾT CHƠN NGÔN:

Nam mô hát ra đát na đa ra dạ da, khê ra khê ra, cu trụ cu trụ ma ra ma ra, hổ ra hồng, hạ hạ tô đát noa hồng. Bát mạt noa, ta bà ha.

PHỔ HỒI HƯỚNG CHƠN NGÔN:

Án, ta ma ra, ta ma ra, di ma nẳng, tát cót ra, ma ha chước ca ra hồng.

KIM CANG BỔ KHUYẾT CHƠN NGÔN:

Án, hô lô hô lô, xả duệ mục khế, tá ha.

Nhứt hồi hướng: chơn như thiệt tế, tâm tâm khế hiệp.

Nhị hồi hướng: Vô thượng Phật quả Bồ đề, niệm niệm viên mãn.

Tam hồi hướng: pháp giới nhứt thiết chúng sanh, đồng sanh Tịnh độ.

TÁN:

Kim cang công đức,

Diệu lý nan lường,

Như Lai vị chúng quảng tuyên dương,

Thọ thí ngộ chơn thường,

Dĩ chư hoa hương,

Phổ tán Pháp trung vương.

Nam mô Kỳ viên Hội Thượng Phật Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ÐA TÂM KINH

Quán Tự Tại Bồ tát hành thâm Bát nhã ba la mật đa thời chiếu kiến ngũ uẩn giai không độ nhất thiết khổ ách.

Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức diệc phục như thị.

Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng: bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố, không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý, vô sắc, thinh hương, vị, xúc, pháp, vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ Ðề Tát Ðỏa y Bát nhã ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại; vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn.

Tam thế chư Phật y Bát nhã ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề. Cố tri Bát nhã ba la mật đa thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị Vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thế khổ, chơn thiệt bất hư. Cố thuyết Bát nhã ba la mật đa chú. Tức thuyết chú viết: Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha. (3 lần)

VÃNG SANH QUYẾT ĐỊNH CHƠN NGÔN

Nam mô a di đa bà dạ. Ða tha dà đa dạ, đa điệt dạ tha.

A di rị đô bà tỳ.

A di rị đa, tất đam bà tỳ.

A di rị đa, tỳ ca lan đế.

A di rị đa, tỳ ca lan đa.

Dà di nị, dà dà na.

Chỉ đa ca lệ, ta bà ha. (3 lần)

THẬP CHỦNG ĐẠI NGUYỆN

Đệ tử chúng đẳng

Tùy thuận tu tập

Phổ Hiền Bồ tát

Thập chủng đại nguyện:

Nhứt giả lễ kính chư Phật,

Nhị giả xưng tán Như Lai,

Tam giả quảng tu cúng dường,

Tứ giả sám hối nghiệp chướng,

Ngũ giả tùy hỷ công đức,

Lục giả thỉnh chuyển pháp luân,

Thất giả thỉnh Phật trụ thế,

Bát giả thường tùy học Phật,

Cửu giả hằng thuận chúng sanh,

Thập giả phổ giai hồi hướng.

Nguyện ngã tại hội đệ tử, lâm mạng chung thời, các nguyện tam nhật dĩ hậu, thất nhật dĩ tiền, tâm bất điên đảo, ý bất tán loạn, vô chư thống khổ, bất thọ ác triền, dự chi thời chí, thân tâm hoan hỷ, hoặc các tường nhi thệ, hoặc tọa thoát lập vọng. A Di Đà Phật dữ Quán Thế Âm Bồ Tát cập Đại Thế Chí Bồ Tát, vô số hóa Phật bá thiên Tỳ kheo, Thinh văn đại chúng, vô lượng chư Thiên, thất bảo cung điện, cập Kim Cang đài, thiên nhạc nghinh không, dị hương mãn thất, tràng phan bảo cái, thân thùy tiếp dẫn, linh chư chúng sanh kiến giả văn giả, sanh hoan hỷ tâm, phát Bồ đề nguyện, cải ác tùng thiện, phản tà quy chánh.

Duy nguyện A Di Đà Như Lai, Đại từ Đại bi ai lân nhiếp thọ. Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật.

Nam mô A Di Đà Phật. (108 lần)

Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ tát. (3 lần)

Nam mô Ðại Thế Chí Bồ tát. (3 lần)

Nam mô Ðịa Tạng Vương Bồ tát. (3 lần)

Nam mô Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ tát. (3 lần)

SÁM NGÃ NGUYỆN

Ngã niệm tự tùng vô lượng kiếp,

Thất viên minh tánh tác trần lao

Xuất sanh nhập tử thọ luân hồi

Túc tư thiểu thiện sanh nhơn đạo,

Hoạch ngộ di phong đắc xuất gia,

Phi truy, tước phát loại Sa môn,

Hủy giới phá trai đa quá hoạn,

Hoại sanh hại vật vô từ niệm,

Ðạm nhục san huân dưỡng uế xu,

Chúng nhơn tài thực tứ sâm mãn,

Tam bảo tư duyên đa hổ dụng,

Tà mạng ác cầu vô yểm túc

Ðam dâm thị tửu dũ hoang mê,

Mạn Phật, khinh Tăng, báng Ðại thừa,

Bội nghĩa vô thân hủy sư trưởng,

Văn quá sức phi dương kỷ đức,

Hạnh tai lạc họa yểm tha năng,

Hư cuống khi vưu cạnh lợi danh

Ðấu cấu thị phi tranh nhơn ngã,

Ác niệm tà tư vô tạm tức,

Kinh phù trạo tán vị thường đình,

Truy phàm nhơn sự dũ tinh chuyên,

Trì tụng Phật kinh duy khốn khổ,

Ngoại hiện oai nghi tăng siểm trá,

Nội hoài ngã mạn cánh sơ cuồng,

Lại đọa huân tu tứ thùy manh,

Xan tật, tham lam vô úy sĩ,

Dã điền uế bổn tương hà dụng,

Ðại hải phù thi bất cửu đình.

Ký vô nhứt niệm khả tư thân,

Tất đọa tam đồ anh chúng khổ,

Ngưỡng nguyện Bổn sư Vô Lượng Thọ

Quán Âm, Thế Chí, Thánh Hiền Tăng

Ðồng triển oai quang phổ chiếu lâm,

Cọng tứ minh gia hàm cứu bạt,

Vô thỉ kim sanh chư tội chướng,

Lục căn tam nghiệp chúng khiên vưu,

Nhứt niệm viên quang tội tánh không,

Ðẳng đồng pháp giới hàm thanh tịnh.

HỒI HƯỚNG

Phúng kinh công đức thù thắng hạnh,

Vô biên thắng phước giai hồi hướng,

Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,

Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,

Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu,

Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ,

Thế thế thường hành Bồ tát đạo.

Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,

Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu,

Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,

Bất thối Bồ tát vi bạn lữ.

Nguyện dĩ thử công đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Ngã đẳng dữ chúng sanh,

Giai cọng thành Phật đạo.

TAM QUY Y

Tự quy y Phật,

Đương nguyện chúng sanh,

Thể giải đại đạo,

Phát Vô thượng tâm. (1 lạy)

Tự quy y Pháp,

Đương nguyện chúng sanh,

Thâm nhập kinh tạng,

Trí huệ như hải. (1 lạy)

Tự quy y Tăng,

Đương nguyện chúng sanh,

Thống lý đại chúng,

Nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)

Hòa Nam Thánh Chúng


NGHI THỨC TỤNG KINH VU LAN VÀ BÁO HIẾU

(Thắp 3 cây hương, quỳ ngay thẳng, cầm hương ngay trán niệm lớn bài cúng hương)

Cúng Hương

Nguyện đem lòng thành kính

Gởi theo đám mây hương

Phưởng phất khắp mười phương

Cúng dường ngôi Tam bảo

Thề trọn đời giữ Ðạo

Theo tự tánh làm lành

Cùng pháp giới chúng sanh

Cầu Phật từ gia hộ

Tâm Bồ Ðề kiên cố

Xa bể khổ nguồn mê

Chóng quay về bờ giác.

(Xá rồi đọc tiếp bài kỳ nguyện)

Kỳ Nguyện

Nay chính là ngày chư Tăng kiết hạ đem đức lành chú nguyện chúng sanh, chúng con một dạ kính thành, cúng dường trì tụng đem công đức này, nguyện khắp mười phương ba ngôi Tam bảo, Ðức Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðức Tiếp dẫn Ðạo Sư A Di Ðà Phật, cùng các vị Bồ tát, tịnh Ðức chúng Tăng, từ bi gia hộ, cho Cửu Huyền Thất Tổ, cha mẹ nhiều đời của đệ tử, cùng tất cả chúng sanh sớm rõ đường lành thoát vòng mê muội, ra khỏi u đồ, siêu sanh Lạc Quốc. Ngưỡng mong oai đức vô cùng, xót thương tiếp độ.

Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam bảo (3 lần)

(Ðứng dậy cắm hương và đọc bài kệ Tán Thán Phật)

Tán Thán Phật

Ðấng Pháp Vương Vô thượng

Ba cõi chẳng ai bằng

Thầy dạy khắp trời người

Cha lành chung bốn loại

Quy y trọn một niệm

Dứt sạch nghiệp ba kỳ

Xưng dương cùng tán thán

Ức kiếp không cùng tận.

Quán Tưởng

Phật chúng sanh tánh thường rỗng lặng.

Ðạo cảm thông không thể nghĩ bàn,

Lưới đế châu ví đạo tràng.

Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời.

Trước bảo tọa thân con ảnh hiện

Cúi đầu xin thệ nguyện Quy y.

(Xá 3 xá rồi xướng lạy)

Ðảnh Lễ

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô tận hư không biến pháp giới, quá hiện vị lai, Thập phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam bảo. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Ðiều Ngự Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương Lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại Hạnh Phổ Hiền Vương Bồ tát, Hộ pháp chư tôn Bồ tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Ðại Từ Ðại Bi A Di Ðà Phật, Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ Tát, Ðại Nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ Tát. (1lạy)

(Ðứng hoặc ngồi, vô chuông mõ và đồng tụng):

Tán Lư Hương

Kim lư vừa bén chiên đàn,

Khắp xông Pháp giới đạo tràng mười phương.

Hiện thành mây báu kiết tường,

Chư Phật rõ biết ngọn hương chí thiền.

Pháp thân toàn thể hiện tiền,

Chứng minh hương nguyện phước liền ban cho.

Nam mô Hương Vân Cái Bồ tát. (3 lần)

Chú Ðại Bi

Nam mô Ðại Bi Hội Thượng Phật Bồ tát (3 lần)

Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thước bát ra da. Bồ đề Tát đỏa bà da. Ma ha Tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án. Tát bàn ra phạt duệ. Số đát na đát tả. Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da. Bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá na ma bà dà. Ma phạt dạt đậu. Đát điệt tha. Án a bà lô hê. Lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha Bồ đề Tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma ra ma ra. Ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế. Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra. Địa rị ni. Thất Phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm Phật ra xá rị. Phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra. Hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị. Tô rô tô rô. Bồ đề dạ Bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì. Địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na. Sa bà ha. Tất đà dạ. Sa bà ha. Ma ha tất đà dạ. Sa bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì. Sa bà ha. Ma ra na ra. Sa bà ha. Tất ra tăng a mục khư da. Sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ. Sa bà ha. Giả cát ra a tất đà dạ. Sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ. Sa bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ. Sa bà ha.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.

Nam mô a rị da. Bà lô cát đế. Thước bàn ra dạ. Sa bà ha.

Án tất điện đô. Mạn đà ra. Bạt đà da. Sa bà ha.

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)

Khai Kinh Kệ

Vọi vọi không trên pháp thẩm sâu,

Trăm ngàn muôn kiếp khó tìm cầu

Con nay nghe đặng chuyên trì niệm

Nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm mầu.

Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)

Phật Nói Kinh Vu Lan Bồn

Ta Từng Nghe Lời Tạc Như Vầy:

Một thuở nọ Thế Tôn an trụ

Xá Vệ thành Kỳ Thụ Viên trung

Mục Liên mới đặng lục thông

Muốn cho cha mẹ khỏi vòng trầm luân

Công dưỡng dục thâm ân dốc trả

Nghĩa sanh thành đạo cả mong đền

Làm con hiếu hạnh vi tiên

Bèn dùng huệ nhãn dưới trên kiếm tầm

Thấy vong mẫu sanh làm ngạ quỷ

Không uống ăn tiều tụy hình hài

Mục Liên thấy vậy bi ai

Biết mẹ đói khát ai hoài tình thâm

Lo phẩm vật đem dâng từ mẫu

Ðặng đỡ lòng cực khổ bấy lâu

Thấy cơm mẹ rất lo âu

Tay tả che đậy hữu hầu bốc ăn

Lòng bỏn sẻn tiền căn chưa dứt

Sợ chúng ma cướp giựt của bà

Cơm chưa đưa đến miệng đà

Hóa thành than lửa nuốt mà đặng đâu

Thấy như vậy âu sầu thê thảm

Mục Kiền Liên bi cảm xót thương

Mau mau về chốn giảng đường

Bạch cùng Sư phụ tầm phương giải nàn

Phật mới bảo rõ ràng căn cội

Rằng mẹ ông gốc tội rất râu

Dầu ông thần lực nhiệm mầu

Một mình không thể ai cầu đặng đâu

Lòng hiếu thảo của ông dầu lớn

Tiếng vang đồn thấu đến cửu thiên

Cùng là các bậc thần kỳ

Tà ma ngoại đạo, bốn vì Thiên Vương

Cộng ba cõi sáu phương tu tập

Cũng không phương cứu tế mẹ ngươi

Muốn cho cứu được mạng người

Phải nhờ thần lực của mười phương Tăng

Pháp cứu tế ta toan giảng nói

Cho mọi người thoát khỏi ách nàn

Bèn kiêu Mục thị đến gần

Truyền cho diệu Pháp ân cần thiết thi

Rằm tháng bảy là ngày tự tứ

Mười phương Tăng đều dự lễ này

Phải toan sắm sửa chớ chầy

Thức ăn trăm món, trái cây năm màu

Lại phải sắm gường nằm nệm lót

Cùng thau, bồn, đèn đuốc, nhang, dầu

Món ăn tinh sạch báu mầu

Ðựng trong bình bát vọng cầu kính dâng

Chư Ðại Ðức mười phương thọ thực

Trong bảy đời sẽ đặng siêu thăng

Lại thêm cha mẹ hiện tiền

Ðặng nhờ phước đức tiêu khiên ách nàn

Vì ngày ấy Thánh Tăng đều đủ

Dầu ở đâu cũng tựu hội về

Như người thiền định sơn khê

Tránh điều phiền não chăm về thiền na

Hoặc người đặng bốn tòa đạo quả

Công tu hành nguyện thỏa vô sanh

Hoặc người thọ hạ kinh hành

Chẳng ham quyền quý ẩn danh lâm tòng

Hoặc người đặng lục thông tấn phát

Và những hàng Duyên giác Thinh văn

Hoặc chư Bồ tát mười phương

Hiện hình làm Sãi ở gần chúng sanh

Ðều trì giới rất thanh rất tịnh

Ðạo đức dày chánh định chơn tâm

Tất cả các bậc Thánh phàm

Ðồng lòng thọ lãnh bát cơm lục hòa

Người nào có sắm ra vật thực

Ðặng cúng dường Tự Tứ Tăng thời

Hiện tiền phụ mẫu của người

Bà con quyến thuộc thảy đều nhờ ơn

Tam đồ khổ chắc rằng ra khỏi

Cảnh thanh nhàn hưởng thọ tự nhiên

Như còn cha mẹ hiện tiền

Nhờ đó cũng đặng bá thiên thọ trường

Như cha mẹ bảy đời quá vãng

Sẽ hóa thân về cõi thiên cung

Người thì tuấn tú hình dung

Hào quang chiếu sáng khắp cùng châu thân

Phật dạy bảo mười phương Tăng chúng

Phải tuân theo thể thức sau này

Trước khi thọ thực đàn chay

Phải cầu chú nguyện cho người tín gia

Cầu thất thế mẹ cha thí chủ

Ðịnh tâm thần quán đủ đừng quên

Cho xong định ý hành thiền

Mới dùng phẩm vật đàn tiền hiến dâng

Khi thọ dụng, nên an vật thực

Trước Phật đài hoặc tự tháp trung

Chư Tăng chú nguyện viên dung

Sau rồi tự tiện thọ dùng bữa trưa

Pháp cứu tế Phật vừa nói dứt

Mục Liên cùng Bồ tát chư Tăng

Ðồng nhau tỏ dạ vui mừng

Mục Liên cũng hết khóc than sầu buồn

Mục Liên mẫu cũng trong ngày ấy

Kiếp khổ về ngạ quỷ được tan

Mục Liên bạch với Phật rằng

Mẹ con nhờ sức Thánh Tăng khỏi nàn

Lại cũng nhờ oai thần Tam bảo

Bằng chẳng thì nạn khổ khó ra

Như sau đệ tử xuất gia

Vu Lan Bồn pháp dùng mà độ sanh

Ðộ cha mẹ còn đương tại thế

Hoặc bảy đời có thể đặng không

Phật rằng: lời hỏi rất thông

Ta vừa muốn nói con vùng hỏi theo

Thiện nam tử, Tỳ Kheo nam nữ

Cùng quốc Vương, Thái tử, Ðại thần

Tam công, Tể tướng, bá quan

Cùng hàng lê thứ vạn dân cõi trần

Như chí muốn đền ơn cha mẹ

Hiện tại cùng thất thê tình thâm

Ðến rằm tháng bảy mỗi năm

Sau khi kiết hạ chư Tăng tựu về

Chính ngày ấy Phật Ðà hoan hỷ

Phải sắm sanh bá vị cơm canh

Ðựng trong bình bát tinh anh

Chờ giờ Tự Tứ chúng Tăng cúng dường

Ðặng cầu nguyện song đường trường thọ

Chẳng ốm đau cũng chẳng khổ chi

Cùng cầu thất thế đồng thì

Lìa nơi ngạ quỷ sanh về nhơn thiên

Ðặng hưởng phước nhân duyên vui đẹp

Lại xa lìa nạn khổ cực thân

Môn sanh Phật tử ân cần

Hạnh tu hiếu thuận phải cần phải chuyên

Thường cầu nguyện thung huyên an hảo

Cùng bảy đời phụ mẫu siêu sanh

Ngày rằm tháng bảy mỗi năm

Vì lòng hiếu thảo ân thâm phải đền

Lễ cứu tế chí thành sắp đặt

Ngõ cúng dường chư Phật, chư Tăng

Ấy là báo đáp thù ân

Sanh thành dưỡng dục song thân buổi đầu

Ðệ tử Phật lo âu gìn giữ

Mới phải là Thích tử Thiền môn

Vừa nghe dứt Pháp Lan Bồn

Môn sanh tứ chúng thảy đồng hỷ hoan

Mục Liên với bốn ban Phật tử

Nguyện một lòng tín sự phụng hành

Trước là trả nghĩa sanh thành

Sau là cứu vớt chúng sanh muôn loài.

Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)

Phật Thuyết Kinh Báo Ðáp Công Ơn Cha Mẹ

Diễn Nghĩa

Ta Từng Nghe Lời Tạc Như Vầy:

Một thuở nọ Thế Tôn an trụ

Xá Vệ Thành Kỳ Thụ Viên trung

Chư Tăng câu hội rất đông

Tính ra đến số hai muôn tám ngàn.

Lại cũng có các hàng Bồ tát

Hội tại đây đủ mặt thường thường

Bấy giờ Phật lại lên đường

Cùng hàng đại chúng nam phương tiến hành.

Ðáo bán lộ đành rành mắt thấy

Núi xương khô bỏ đấy lâu đời

Thế Tôn bèn vội đến nơi

Lạy liền ba lạy, rồi rơi giọt hồng.

Ðức A Nan trong lòng ái ngại

Chẳng hiểu sao Phật lạy đống xương

Vội vàng xin Phật dạy tường:

“...Thầy là Từ Phụ ba phương bốn loài

Ai ai cũng kính Thầy dường ấy

Cớ sao Thầy lại lạy xương khô?

Phật rằng: trong các môn đồ

Người là đệ tử đứng đầu dày công.

Bởi chưa biết đục trong chưa rõ

Nên vì ngươi ta tỏ đuôi đầu,

Ðống xương dồn dập bấy lâu

Cho nên trong đó biết bao cốt hài.

Chắc cũng có ông bà cha mẹ

Hoặc thân ta hoặc kẻ ta sanh,

Luân hồi sanh tử, tử sanh

Lục thân đời trước, thi hài còn đây.

Ta lễ bái kỉnh người tiền bối

Và ngậm ngùi vì nhớ kiếp xưa.

Ðống xương hỗn tạp chẳng vừa

Không phân trai gái bỏ bừa khó coi.

Ngươi chụi khó xét soi cho kỹ

Phân làm hai, bên nữ bên nam.

Ðể cho phân biệt cốt phàm

Không còn lộn lạo nữ nam chất chồng.

Ðức A Nan trong lòng tha thiết

Biết làm sao phân biệt khỏi sai.

Ngài bèn xin Phật tỏ bày

Vì khó chọn lựa gái trai lúc này.

Còn sanh tiền dễ bề sắp đặt

Cách đứng đi ăn mặc phân minh,

Chớ khi rã xác tiêu hình

Xương ai như nấy, khó nhìn khó phân.

Phật mới bảo A Nan nên biết

Xương nữ nam phân biệt rõ ràng

Ðàn ông xương trắng nặng quằn

Ðàn bà xương nhẹ đen thâm dễ nhìn.

Người có biết cớ sao đen nhẹ

Bởi đàn bà sanh đẻ mà ra,

Sanh con ba đấu huyết ra

Tám hộc bốn đấu sữa hòa nuôi con.

Vì cớ ấy hao mòn thân thể

Xương đàn bà đen nhẹ hơn trai.

A Nan nghe vậy bi ai

Xót thương cha mẹ công dày dưỡng sanh.

Bèn cầu Phật thi ân dạy bảo

Phương pháp nào báo hiếu song thân.

Thế Tôn mới bảo lời rằng:

Vì ngươi ta sẽ phân trần khá nghe

Thân đàn bà nhiều bề cực nhọc

Sanh đặng con thập ngoạt cưu mang.

Tháng đầu, thai đậu tợ sương

Mai chiều gìn giữ sợ tan bất thường

Tháng thứ nhì dường như sữa đặc

Tháng thứ ba như cục huyết ngưng

Bốn tháng đã tượng ra hình

Năm tháng ngũ thể (1) hiện sanh rõ ràng

Tháng thứ sáu lục căn (2) đều đủ

Bảy tháng thì đủ bộ cốt xương

Lại thêm đủ lỗ chân lông

Cộng chung đến số tám muôn bốn ngàn

Tháng thứ tám hoàn toàn tạng phủ

Chín tháng thì đầy đủ vóc hình

Mười tháng là đến kỳ sanh

Nếu con hiếu thuận xuôi mình ra luôn

Bằng ngỗ nghịch làm buồn thân mẫu

Nó vẫy vùng đạp quấu lung tung

Làm cho cha mẹ hãi hùng

Sự đau sự khổ không cùng tỏ phân

Khi sanh đặng muôn phần khoái lạc

Cũng ví như được bạc được vàng

Thế Tôn lại bảo A Nan

Ơn cha nghĩa mẹ mười phần phải tin

Ðiều thứ nhất giữ gìn thai giáo

Mười tháng trường chu đáo mọi bề

Thứ hai sanh đẻ gớm ghê

Chịu đau chịu khổ mỏi mê trăm phần

Ðiều thứ ba, thâm ân nuôi dưỡng

Cực đến đâu bền vững chẳng lay

Thứ tư ăn đắng nuốt cay

Ðể dành bùi ngọt đủ đầy cho con

Ðiều thứ năm lại còn khi ngủ

Ướt mẹ nằm, khô ráo phần con

Thứ sáu, sú nước nhai cơm

Miễn con no ấm chẳng nhờm gớm ghê

Ðiều thứ bảy không chê ô uế

Giặt đồ dơ của trẻ không phiền

Thứ tám chẳng nỡ chia riêng

Nếu con đi vắng cha phiền mẹ lo

Ðiều thứ chín miễn con sung sướng

Dầu phải mang nghiệp chướng cũng cam

Tính sao có lợi thì làm

Chẳng màng tội lỗi, bị giam bị cầm

Ðiều thứ mười chẳng ham chau chuốt

Dành cho con các cuộc thanh nhàn

Thương con như ngọc như vàng

Ơn cha nghĩa mẹ sánh bằng Thái Sơn

Phật lại bảo A Nan nên biết:

Trong chúng sanh tuy thiệt phẩm người

Mười phần mê muội cả mười

Không tường ơn trọng đức dày song thân

Chẳng kính mến, quên ơn, trái đức

Không xót thương dưỡng dục cù lao

Ấy là bất hiếu mặc giao

Thì những người ấy đời nào nên thân

Mẹ sanh con cưu mang mười tháng

Cực khổ dường gánh nặng trên vai

Uống ăn chẳng đặng vì thai

Cho nên thân thể hình hài kém suy

Khi sanh sản hiểm nguy chi xiết

Sanh đặng rồi tinh huyết dầm dề

Ví như thọc huyết trâu dê

Nhất sanh thập tử nhiều bề gian nan

Con còn nhỏ phải năng chăm sóc

Ăn đắng cay bùi ngọt phần con

Phải tắm, phải giặt, rửa trôn

Biết rằng dơ dáy mẹ không ngại gì

Nằm phía ướt con thì phía ráo

Sợ cho con ướt áo, ướt chăn

Hoặc khi ghẻ chóc đầy mình

Ắt con phải chịu trăm phần thảm thương

Trọn ba năm bú nương sữa mẹ

Thân gầy mòn nào nệ với con

Ðến khi vừa được lớn khôn

Cha mẹ dạy bảo cho con vỡ lòng

Cho đi học mở thông trí tuệ

Dựng vợ chồng có thể làm ăn

Ước mong con được nên thân

Dầu cho cha mẹ cơ bần quản chi

Con đau ốm tức thì lo chạy

Dầu tốn hao cách mấy cũng đành

Khi con căn bệnh đặng lành

Thì cha mẹ mới an tâm định thần

Công dưỡng dục sánh bằng non biển

Cớ sao con chẳng biết ơn này

Hoặc khi lầm lỗi bị rầy

Chẳng tuân thì chớ lại bày ngỗ ngang

Hỗn cha mẹ phùng mang trợn mắt

Khinh trưởng huynh nộ nạt thê nhi

Bà con chẳng kể ra chi

Không tuân Sư phụ lễ nghi chẳng tường

Lời dạy bảo song đường không kể

Tiếng khuyên răn anh chị chẳng màng

Trái ngang chóng báng mọi đàng

Ra vào lui tới mắng càn người trên

Vì lỗ mãng tánh quen làm bướng

Chẳng kể lời trưởng thượng dạy răn

Lớn lên theo lối hung hăng

Ðã không nhẫn nhịn lại càng hành hung

Bỏ bạn lành theo cùng chúng dữ

Nết tập quen làm sự trái ngang

Nghe lời dụ dỗ quân hoang

Bỏ cha bỏ mẹ trốn sang quê người

Trước còn tập theo thời theo thế

Thân lập thân tìm kế sanh nhai

Hoặc đi buôn bán kiếm lời

Hoặc vào quân lính với đời lập công

Vì ràng buộc đồng công mối nợ

Hoặc trở ngăn vì vợ vì con

Quên cha quên mẹ tình thâm

Quên xứ quên sở lâu năm không về

Ấy là nói những người có chí

Chớ phần nhiều du hý mà thôi

Sau khi phá hết của rồi

Phải tìm phương kế kiếm đôi đồng xài

Theo trộm cướp hoặc là bài bạc

Phạm tội hình, tù ngục phải vương

Hoặc khi mang bệnh giữa đường

Không người nuôi dưỡng bỏ thân ngoài đồng

Hay tin dữ, bà con cô bác

Cùng cha mẹ xao xác buồn rầu

Thương con than khóc ưu sầu

Có khi mang bệnh đui mù vấn vương

Hoặc bệnh nặng vì thương quá lẽ

Phải bỏ mình làm quỷ giữ hồn

Hoặc nghe con chẳng lo lường

Trà đình tửu điếm phố phường ngao du

Cứ mài miệt với đồ bất chánh

Chẳng mấy khi thần tỉnh mộ khang

Làm cho cha mẹ than van

Sanh con bất hiếu phải mang tiếng đời

Hoặc cha mẹ đến hồi già yếu

Không ai nuôi thiếu thốn mọi điều

Ốm đau đói rách kêu rêu

Con không cấp dưỡng bỏ liều chẳng thương

Phận con gái còn nương cha mẹ

Thì có lòng hiếu đễ thuận hòa

Cần lao phục dịch trong nhà

Dễ sai dễ khiến hơn là nam nhi

Song đến lúc tùng phu xuất giá

Lo bên chồng chẳng xá bên mình

Trước còn lai vãng viếng thăm

Lần lần nguội lạnh biệt tăm biệt nhà

Quên dưỡng dục song thân ơn trọng

Không nhớ công mang nặng đẻ đau

Chẳng lo báo bổ cù lao

Làm cho cha mẹ buồn rầu thảm thay

Nếu cha mẹ rầy la quở mắng

Trở sanh lòng hờn giận chẳng kiêng

Chớ chi chồng đánh liên miên

Thì cam lòng chịu chẳng phiền chẳng than

Tội bất hiếu lưỡng ban nam nữ

Nói không cùng nghiệp dữ phải mang

Nghe Phật chỉ rõ mọi đàng

Trong hàng đại chúng lòng càng thảm thay

Gieo xuống đất, lấy cây lấy củi

Ðập vào mình, vào mũi vào hông

Làm cho các lỗ chân lông

Thảy điều ruớm máu ướt đầm cả thân

Ðến hôn mê tâm thần bất định

Một giây lâu mới tỉnh than rằng

Bọn ta quả thiệt tội nhơn

Xưa nay chẳng rõ không hơn người mù

Nay tỏ ngộ biết bao lầm lạc

Ruột gan dường như nát như tan

Tội tình khó nỗi than van

Làm sao trả đặng muôn ngàn ơn sâu

Trước Phật tiền ai cầu trần tố

Xin Thế Tôn mẫn cố bi lân

Làm sao báo đáp thù ân

Tỏ lòng hiếu thuận song thân của mình

Phật bèn dụng phạm thinh sáu món

Phân rõ cùng Ðại chúng lóng nghe

Ơn cha nghĩa mẹ nặng nề

Không phương báo đáp cho vừa sức đâu

Ví có người ơn sâu dốc trả

Cõng mẹ cha tất cả hai vai

Giáp vòng hòn núi Tu di

Ðến trăm ngàn kiếp ơn kia chưa đền

Ví có người gặp cơn đói rét

Nuôi song thân dâng hết thân này

Xương nghiền thịt nát phân thây

Trải trăm ngàn kiếp ơn đây chưa đồng

Ví có người vì công sanh dưỡng

Tự tay mình khoét thủng song ngươi

Chịu thân mù tối như vầy

Ðến trăm ngàn kiếp ơn này thấm đâu

Ví có người cầm dao thật bén

Mổ bụng ra, rút hết tâm can

Huyết ra khắp đất chẳng than

Ðến trăm ngàn kiếp thâm ân đâu bằng

Ví có người dùng ngàn mũi nhọn

Ðâm vào mình bất luận chỗ nào

Tuy là sự khó biết bao

Trải trăm ngàn kiếp không sao đáp đền

Ví có người vì ơn dưỡng dục

Tự treo mình cúng Phật thế đèn

Cứ treo như vậy trọn năm

Trải trăm ngàn kiếp ân thâm chưa đền

Ví có người xương nghiền ra mỡ

Hoặc dùng dao chặt bửa thân mình

Xương tan thịt nát chẳng phiền

Ðến trăm ngàn kiếp ơn trên chưa đồng

Ví có người vì công dưỡng dục

Nuốt sắt nóng thấu ruột thấu gan

Làm cho thân thể tiêu tan

Ðến trăm ngàn kiếp thâm ân chưa đền

Nghe Phật nói thảy đều kinh hãi

Giọt lệ tràn khó nỗi cầm ngăn

Ðồng thinh bạch Phật lời rằng

Làm sao trả đặng thâm ân song đường?

Phật mới bảo các hàng Phật tử

Phải lóng nghe ta chỉ sau này

Các ngươi muốn đáp ơn dày

Phải toan biên chép kinh đây lưu truyền

Vì cha mẹ trì chuyên phúng tụng

Cùng ăn năn những tội lỗi xưa

Cúng dường Tam bảo sớm trưa

Cùng là tu phước chẳng chừa món chi

Rằm tháng bảy đến kỳ Tự Tứ

Thập phương Tăng đều dự lễ này

Sắm sanh lễ vật đủ đầy

Chờ giờ câu hội đặt bày cúng dâng

Ðặng cầu nguyện song đường trường thọ

Hoặc sanh về Tịnh độ an nhàn

Ấy là báo đáp thù ân

Sanh thành dưỡng dục song thân của mình

Mình còn phải cần chuyên trì giới

Pháp tam quy, ngũ giới giữ gìn

Những lời ta dạy đinh ninh

Khá tua y thử phụng hành đừng sai

Ðược như vậy mới là khỏi tội

Bằng chẳng thì ngục tối phải sa

Trong năm đại tội kể ra

Bất hiếu thứ nhất, thật là trọng thay

Sau khi chết bị đầy vào ngục

Ngũ vô gián, cũng gọi A Tỳ

Ngục này trong núi Thiết vi

Vách phên bằng sắt vây quanh bốn bề

Trong ngục này hàng ngày lửa cháy

Ðốt tội nhân hết thảy thành than

Có lò nấu sắt cho tan

Rót vào trong miệng tội nhân hành hình

Một vá đủ cho người thọ khổ

Lột thịt da đau thấu tâm can

Lại có chó sắt, rắn gang

Phun ra khói lửa đốt đoàn tội nhơn

Ở trong ngục có giường bằng sắt

Bắt tội nhơn nằm khắp đó xong

Rồi cho một ngọn lửa hồng

Nướng quay chúng nó da phòng thịt thau

Móc bằng sắt, thương đao gươm giáo

Trên không trung đổ tháo như mưa

Gặp ai chém nấy chẳng chừa

Làm cho thân thể nát nhừ như tương

Những hình phạt vô phương kể hết

Mỗi ngục đều có cách trị riêng

Như là xe sắt phân thây

Chim ưng mổ mắt trâu cày lưỡi le

Chớ chi đặng chết liền rất đỡ

Vì nghiệp duyên không nỡ hành thân

Ngày đêm chết sống muôn lần

Ðến trăm ngàn kiếp không ngừng một giây

Sự hành phạt tại A tỳ ngục

Rất nặng nề ngỗ nghịch song thân

Chúng ngươi đều phải ân cần

Thừa hành các việc phân trần khoảng trên

Nhứt là phải kinh này in chép

Truyền bá ra cho khắp đông tây

Như ai chép một quyển này

Ví bằng đặng thấy một vì Thế Tôn

Nếu in đặng ngàn muôn quyển ấy

Thì cũng bằng thấy Phật vạn thiên

Do theo nguyện lực tùy duyên

Chư Phật ủng hộ y như sở nguyền

Cha mẹ đặng xa miền khóc lãnh

Lại hóa sanh về cảnh thiên cung

Khi lời Phật giảng vừa xong

Khắp trong tứ chúng một lòng kính vâng

Lại phát nguyện thà thân này nát

Ra bụi tro, muôn kiếp chẳng nài

Dầu cho lưỡi kéo trâu cày

Ðến trăm ngàn kiếp lời Thầy không quên

Ví như bị bá thiên đao kiếm

Khắp thân này đâm chém phân thây

Hoặc như lưới trói thân này

Trải trăm ngàn kiếp lời Thầy chẳng sai

Dầu thân này bị cưa bị chặt

Phân chia ra muôn đoạn rã rời

Ðến trăm ngàn kiếp như vầy

Chúng con cũng chẳng trái lời Thầy khuyên

Ðức A Nan kiền thiền đảnh lễ

Cầu Thế Tôn đặt để hiệu Kinh

Ngày sau truyền bá chúng sanh

Dễ bề phúng tụng, trì chuyên tu hành

Phật mới bảo A Nan nên biết

Quyển kinh này quả thiệt cao xa

Ðặt tên "Báo Hiếu Mẹ Cha"

Cùng là "Ân Trọng" thiệt là chơn kinh

Các ngươi phải giữ gìn châu đáo

Ðặng đời sau y giáo phụng hành

Sau khi Phật dạy rành rành

Bốn ban Phật tử rất mừng rất vui

Thảy một lòng vâng theo lời Phật

Và kính thành tin chắc vẹn truyền

Ðồng nhau tựu tại Phật tiền

Nhất tâm đãnh lễ rồi liền lui ra.

Tâm Kinh

Tâm trí tuệ thinh thinh rộng lớn

Sáng trong ngần chẳng bợn mảy trần

Làu làu một tánh thiên chân

Bao trùm muôn loại chẳng phân thánh phàm

Vận tâm ấy lặng trong sáng suốt

Cõi bờ kia một bước đến nơi

Trải lòng tròn đủ xưa nay

Công thành quả chứng tỏ bày đích đang

Hàng Bồ tát danh Quan tự tại

Khi tham thiền vô ngại đến trong

Thẩm vào trí huệ mở thông

Soi thấy năm uẩn đều không có gì

Ðộ tất cả không chi khổ ách

Trong thức tâm hiện cảnh sắc ra

Sắc, không chung ở một nhà

Không chẳng khác sắc, sắc nào khác không

Ấy sắc tướng cũng đồng không tướng

Không tướng y như tượng sắc kia

Thọ tưởng hành thức phân chia

Cũng lại như vậy, tổng về chân không

Tòa sắc tướng nhơn ông tạm đó

Các pháp kia tướng nọ luống trơn

Chẳng sanh chẳng dứt thường chơn

Chẳng cấu, chẳng tịnh, chẳng sờn, chẳng thêm

Cớ ấy nên cõi trên không giới

Thể làu làu vô ngại thường chân

Vốn không ngũ uẩn ấm thân

Sáu căn chẳng có sáu trần cũng không

Thấy rỗng không mà không nhãn giới

Biết hoàn toàn thức giới cũng không

Tánh không sáng suốt đại đồng

Vô minh chẳng có mựa hồng hết chi

Vận tâm ấy không gì già chết

Huống chi là hết chết già sao

Tứ đế cũng chẳng có nào

Không chi là trí có nào đắc chi

Do vô sở đắc ly tất cả

Nhơn pháp kia đều xả nhị không

Vận lòng trí huệ linh thông

Bờ kia mau đến tâm không ngại gì

Không quái ngại có chi khủng bố

Tức xa lìa mộng tưởng đảo điên

Tâm không rốt ráo chư duyên

Niết bàn quả chứng chơn nguyên hoàn toàn

Tam thế Phật, y đàng Bát nhã

Ðáo Bồ Ðề chứng quả chánh nhơn

Cho hay Bát nhã là hơn

Pháp môn tối thắng cõi chơn mau về

Thiệt thần chú linh tri đại lực

Thiệt thần chú đúng mực quang minh

Ấy chú tối thượng oai linh

Ấy chú vô đẳng thinh thinh oai thần

Trừ tất cả nguyên nhân các khổ

Thức tỉnh lòng giác ngộ vô sư

Thiên nhơn chơn thiệt bất hư

Án lam thần chú chơn như thuyết rằng:

"Yết Ðế, Yết Ðế, Ba La Yết Ðế, Ba La Tăng Yết Ðế, Bồ Ðề Tát Bà Ha" (3 lần)

Vãng Sanh Thần Chú

Nam mô A Di Ða bà dạ.

Ða tha dà đa dạ, Ða điệt dạ tha.

A di rị đô bà tỳ, a di rị đa tất đam bà tỳ.

A di rị đa, tỳ ca lan đế.

A di rị đa, tỳ ca lan đa.

Dà di nị, dà dà na.

Chỉ đa ca lệ, ta bà ha.

(3 lần)

Bài Tán Thán Phật A Di Ðà

Chúng Thích tử kiền thiền xưng tán

Ðức Di Ðà vô hạn lợi sanh

Bốn mươi tám nguyện viên thành

Hiện ra tướng tốt sắc thân tuyệt vời.

Kim sắc tướng muôn ngàn công đức

Khắp mười phương chẳng bực sánh bằng

Bạch hào hiển hiện phóng quang

Xoay vần chiếu sáng Vi San năm tòa.

Cặp thanh nhãn thấy xa vô ngại

Sáng trong ngần tứ đại hải dương

Hào quang hóa Phật không lường

Hóa chúng Bồ tát số đương hằng hà.

Ðộ chúng sanh liên hoa chín phẩm

Nước Lạc Bang là cảnh Tây phương

Chí thành thập niệm chiêu chương

Hiện tiền thánh chúng dẫn đường vãng sanh.

Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Ðại Từ Ðại Bi Tiếp Dẫn Ðạo Sư A Di Ðà Phật.

Nam mô A Di Ðà Phật (108 lần)

Nam mô Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ tát (3 lần)

Nam mô Ðại Thế Chí Bồ tát (3 lần)

Nam mô Ðịa Tạng Vương Bồ tát (3 lần)

Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)

Nam mô Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ tát (3 lần)

Sám Vu Lan

Ðệ tử chúng con

Vâng lời Phật dạy

Ngày rằm tháng bảy

Gặp hội Vu Lan

Phạm vũ huy hoàng

Ðốt hương đảnh lễ

Mười phương tam thế

Phật, Pháp, Thánh Hiền

Noi gương đức Mục Kiền Liên

Nguyện làm con thảo

Lòng càng áo não

Nhớ nghĩa thân sanh

Con đến trưởng thành

Mẹ dày gian khổ

Ba năm nhũ bộ

Chín tháng cưu mang

Không ngớt lo toan

Quên ăn bỏ ngủ

Ấm no đầy đủ

Cậy có công cha

Chẳng quản yếu già

Sanh nhai lam lũ

Quyết cùng hoàn vũ

Phấn đấu nuôi con

Giáo dục vuông tròn

Ðem đường học đạo

Ðệ tử ơn sâu chưa báo

Hổ phận kém hèn

Giờ này quỳ trước đài sen

Chí thành cung kính

Ðạo tràng thanh tịnh

Tăng bảo trang nghiêm

Hoặc thừa Tự Tứ

Hoặc hiện tham thiền

Ðầy đủ thiện duyên

Dũ lòng lân mẫn

Hộ niệm cho:

Bảy kiếp cha mẹ chúng con

Ðượm nhuần mưa pháp

Còn tại thế:

Thân tâm yên ổn

Phát nguyện tu trì

Ðã qua đời:

Ác đạo xa lìa

Chóng thành Phật quả

Ngưỡng mong các Ðức Như Lai

Khắp cõi hư không

Từ bi gia hộ.

Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)

Sám Mục Liên

Con quỳ lạy Phật Thích Ca

Chứng minh đệ tử tên là Mục Liên

Lòng con mộ đạo tu hiền

Xuất gia theo Phật cầu nguyền hôm nay.

Nghe kinh Phật thuyết bảy ngày

Minh tâm kiến tánh Như Lai trọn lành

Lục thông đầy đủ nên danh

Muốn tìm cha mẹ lòng thành gắng công.

Ðền ơn cho bú ẵm bồng

Liền dùng đạo nhãn xem liền thế gian

Thấy vong mẹ khổ muôn vàn

Ốm gầy đói khát trong đàng quỷ ma.

Mục Liên kêu mẹ khóc la

Ðau lòng thương mẹ đọa sa Diêm đình

Thanh Ðề nhìn thấy con mình

Mục Liên cứu mẹ hết tình gắng công.

Con ơi! Mẹ đói trong lòng

Mục Liên nghe nói khóc ròng thở than

Vội vàng trở lại thế gian

Bới cơm một bát đem sang mẹ mừng.

Và cơm vô miệng nửa chừng

Chén cơm hóa lửa phừng phừng thành than

Mục Liên xem thấy kinh hoàng

Trong lòng đau đớn khóc than buồn tình.

Mẹ ơi! niệm Phật độ mình

Trở về lạy Phật cầu xin mẹ già

Thích Ca đức Phật phân qua

Mẹ ngươi tội nặng đọa ra nghiệp hành.

Ta truyền cứu tế pháp lành

Cần cầu tăng chúng tịnh thanh chú nguyền

Cầu cho phụ mẫu hiện tiền

Lục thân quyến thuộc bình yên đều hòa.

Bảy đời phụ mẫu đã qua

Về trời hưởng phước sáng lòa hào quang

Vui chơi thông thả thanh nhàn

Ngày rằm tháng bảy lập đàn trai Tăng.

Sắm cơm trăm món đồ ăn

Trái cây ngũ quả hương đăng rõ ràng

Chiếu, giường, bồn nước, mùng, màn

Dầu, đường, trà lá, bát vàng đựng cơm.

Những đồ vật quý bông thơm

Thành tâm dọn tiệc Lan Bồn phân minh

Cúng dường Tam bảo cầu kinh

Chư Tăng tịnh giới giữ gìn nghiêm trang.

Cầu cho thí chủ trai đàn

Tâm hành thiền định vái van chúc nguyền

Thanh Ðề khổ ách hết liền

Ngày Rằm tháng Bảy thành Tiên về Trời.

Noi gương hiếu thảo đời đời

Xót thương phụ mẫu hiện thời nuôi con

Nhai cơm cho bú hao mòn

Ơn sâu nghĩa nặng thương con hết lòng.

Trời cao đất rộng mênh mông

Biển hồ lai láng sánh đồng Thái sơn

Tu hành báo tứ trọng ân

Ðộ đời ba cõi sạch trơn trọn lành.

Mục Liên đại hiếu tu hành

Báo ân phụ mẫu nên danh độ đời.

Hồi Hướng

Phúng kinh công đức thù thắng hạnh

Vô biên thắng phước giai hồi hướng

Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh

Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não

Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu

Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ

Thế thế thường hành Bồ tát đạo.

Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung

Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu

Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh

Bất thối Bồ tát vi bạn lữ.

Nguyện dĩ thử công đức

Phổ cập ư nhất thiết

Ngã đẳng dữ chúng sanh

Giai cộng thành Phật đạo.

Tam Tự Quy

Tự quy y Phật,

Xin nguyện chúng sanh,

Thể theo đạo cả,

Phát lòng Vô thượng. (1 lạy)

Tự quy y Pháp,

Xin nguyện chúng sanh,

Thấu rõ kinh tạng

Trí tuệ như biển.

Tự quy y Tăng,

Xin nguyện chúng sanh,

Thống lý đại chúng

Hết thảy không ngại.

Hòa Nam Thánh Chúng

Chú thích:

(1) Đầu, hai tay, hai chân

(2) Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và ý.


NGHI THỨC LỄ AN VỊ PHẬT

NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI

(Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm)

TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN:

Án lam tóa ha. (3 lần)

TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN:

Án ta phạ bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ thuật độ hám. (3 lần)

(Chủ lễ thắp ba cây hương quỳ ngay thẳng cầm hương ngang trán niệm bài cúng hương).

CÚNG HƯƠNG

Nguyện thử diệu hương vân,

Biến mãn thập phương giới,

Cúng dường nhứt thiết Phật,

Tôn pháp chư Bồ tát,

Vô biên Thanh văn chúng,

Cập nhứt thiết Thánh Hiền,

Duyên khởi quang minh đài,

Xứng tánh tác Phật sự,

Phổ huân chư chúng sanh,

Giai phát Bồ đề tâm,

Viễn ly chư vọng nghiệp,

Viên thành Vô thượng đạo.

(Xá 3 xá rồi tùy ý cầu nguyện việc gì, hãy chí thành tác bạch như sau)

KỲ NGUYỆN

Tứ bát đoan nghiêm vi diệu tướng

Tam kỳ quả mãn kiếp tu lai

Diện như mãn nguyệt mục như liên

Thiên thượng nhân gian hàm cung kỉnh.

Như Lai đức tướng, nan tận tán dương, kim hữu đệ tử (tên họ và pháp danh) cầu (cầu nguyện việc gì hãy nói rõ ra) cung đối Phật tiền, hào tướng quang trung, phù thùy minh chứng.

(Ðứng dậy cắm hướng lên lư rồi chắp tay đứng thẳng và niệm bài tán dương Phật bảo như sau. Nếu đông người thì các chúng đều đọc)

TÁN PHẬT

Pháp vương Vô thượng tôn

Tam giới vô luân thất

Thiên nhơn chi Ðạo sư

Tứ sanh chi Từ phụ

Ư nhứt niệm quy y

Năng diệt tam kỳ nghiệp

Xưng dương nhược tán thán

Ức kiếp mạc năng tận.

QUÁN TƯỞNG

Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,

Cảm ứng đạo giao nan tư nghì,

Ngã thử đạo tràng như Ðế châu,

Thập phương chư Phật ảnh hiện trung.

Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,

Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.

Đảnh Lễ

- Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam bảo. (1 lạy)

- Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát, Hộ pháp Chư tôn Bồ tát, Linh sơn hội thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)

- Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực lạc thế giới Ðại từ Ðại bi A Di Ðà Phật, Ðại bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ tát, Ðại nguyện Ðịa Tạng vương Bồ tát, Thanh tịnh Ðại hải chúng Bồ tát. (1 lạy)

(Ðứng ngay ngắn, vô chuông mõ và đồng tụng):

TÁN DƯƠNG CHI

Dương chi tịnh thủy,

Biến sái tam thiên,

Tánh không bát đức lợi nhơn thiên,

Pháp giới quảng tăng diên...

Diệt tội tiêu khiên,

Hỏa diệm hóa Hồng liên.

Nam mô Thanh Lương Ðịa Bồ tát. (3 lần)

BÀI TỰA CHÚ LĂNG NGHIÊM

Nam mô Lăng Nghiêm Hội thượng Phật Bồ tát. (3 lần)

Diệu trạm tổng trì bất động tôn,

Thủ Lăng Nghiêm Vương thế hi hữu,

Tiêu ngã ức kiếp điên đảo tưởng.

Bất lịch tăng kỳ hoạch pháp thân,

Nguyện kim đắc quả thành bảo vương,

Hườn độ như thị hằng sa chúng,

Tương thử thâm tâm phụng trần sát,

Thị tắc danh vi báo Phật ân,

Phục thỉnh Thế Tôn vị chứng minh,

Ngũ trược ác thế thệ tiên nhập,

Như nhứt chúng sanh vị thành Phật,

Chung bất ư thử thủ nê hoàn.

Ðại hùng đại lực đại Từ bi,

Hi cánh thẩm trừ vi tế hoặc,

Linh ngã tảo đăng Vô thượng giác,

Ư thập phương giới tọa đạo tràng;

Thuấn nhã đa tánh khả tiêu vong,

Thước ca ra tâm vô động chuyển.

Nam mô thường trụ thập phương Phật.

Nam mô thường trụ thập phương Pháp.

Nam mô thường trụ thập phương Tăng.

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

Nam mô Phật đảnh Thủ Lăng Nghiêm.

Nam mô Quán Thế Âm Bồ tát.

Nam mô Kim Cang Tạng Bồ tát.

Nhĩ thời Thế Tôn, tùng nhục kế trung, dõng bá bảo quang, quang trung dõng xuất, thiên diệp bảo liên, hữu hóa Như Lai, tọa bảo hoa trung, đảnh phóng thập đạo, bá bảo quang minh, nhứt nhứt quang minh, giai biến thị hiện, thập hằng hà sa, Kim Cang mật tích, kình sơn trì sử, biến hư không giới, đại chúng ngưỡng quan, úy ái kiêm bảo, cầu Phật ai hựu, nhứt tâm thính Phật, vô kiến đảnh tướng, phóng quang Như Lai, tuyên thuyết thần chú:

Án, a na lệ, tỳ xá đề, bệ ra bạt xà ra đà rị, bàn đà bàn đà nể, bạt xà ra bàn ni phấn. Hổ hồng, đô lô ung phấn, ta bà ha. (3 lần)

(Câu này tụng 3 lần)

Bồ tát liểu đầu Cam lồ thủy

Năng linh nhứt đích biến thập phương

Tinh chuyên cấu uế tịnh quyên trừ

Linh thử đạo tràng tất thanh tịnh.

Nam mô Cam Lồ Vương Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)

Giáo hữu mật ngôn cẩn đương trì tụng

CHÚ ÐẠI BI

Nam mô Ðại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần)

Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thước bát ra da. Bồ đề Tát đỏa bà da. Ma ha Tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án. Tát bàn ra phạt duệ. Số đát na đát tả. Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da. Bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá na ma bà dà. Ma phạt dạt đậu. Đát điệt tha. Án a bà lô hê. Lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha Bồ đề Tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma ra ma ra. Ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế. Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra. Địa rị ni. Thất Phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm Phật ra xá rị. Phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra. Hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị. Tô rô tô rô. Bồ đề dạ Bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì. Địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na. Sa bà ha. Tất đà dạ. Sa bà ha. Ma ha tất đà dạ. Sa bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì. Sa bà ha. Ma ra na ra. Sa bà ha. Tất ra tăng a mục khư da. Sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ. Sa bà ha. Giả cát ra a tất đà dạ. Sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ. Sa bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ. Sa bà ha.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.

Nam mô a rị da. Bà lô cát đế. Thước bàn ra dạ. Sa bà ha.

Án tất điện đô. Mạn đà ra. Bạt đà da. Sa bà ha.

TÁN PHẬT

Phật thân thanh tịnh tợ lưu ly,

Phật diện du như mãn nguyệt huy,

Phật tại thế gian thường cứu khổ

Phật tâm vô xứ bất từ bi.

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (30 lần)

Nam mô Ðương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật. (3 lần)

Nam mô Cực Lạc Thế Giới A Di Ðà Phật. (3 lần)

Nam mô Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ tát. (3 lần)

Nam mô Ðạo Tràng Hội Thượng Phật Bồ tát. (3 lần)

(Toàn thể đều tụng Tâm Kinh)

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ÐA TÂM KINH

Quán Tự Tại Bồ tát hành thâm Bát nhã ba la mật đa thời chiếu kiến ngũ uẩn giai không độ nhất thiết khổ ách.

Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức diệc phục như thị.

Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng: bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố, không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý, vô sắc, thinh hương, vị, xúc, pháp, vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ đề Tát đỏa y Bát nhã ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại; vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn.

Tam thế chư Phật y Bát nhã ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la tam miệu tam Bồ đề. Cố tri Bát nhã ba la mật đa thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị Vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thế khổ, chơn thiệt bất hư. Cố thuyết Bát nhã ba la mật đa chú. Tức thuyết chú viết: Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha.

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường

Trú dạ lục thời hằng kiết tường

Nhứt thiết thời trung kiết tường giả

Nguyện chư Thượng sư ai nhiếp thọ.

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường

Trú dạ lục thời hằng kiết tường

Nhứt thiết thời trung kiết tường giả

Nguyện chư Tam bảo ai nhiếp thọ.

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường

Trú dạ lục thời hằng kiết tường

Nhứt thiết thời trung kiết tường giả

Nguyện chư Hộ Pháp thường ủng hộ.

Nam mô Tiêu tai giáng kiết tường Bồ tát. (3 lần)

BÀI SÁM NGUYỆN

Ngưỡng nguyện Bổn sư Vô Lượng Thọ

Quán Âm, Thế Chí, Thánh Hiền Tăng

Ðồng triển oai quang phổ chiếu lâm

Cọng tứ minh gia hàm cứu bạt.

Vô thỉ kim sanh chư tội chướng

Lục căn tam nghiệp chúng khiên vưu

Nhứt niệm viên quang tội tánh không

Ðẳng đồng pháp giới hàm thanh tịnh.

HỒI HƯỚNG

An vị công đức thù thắng hạnh,

Vô biên thắng phước giai hồi hướng,

Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,

Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,

Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu,

Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.

Thế thế thường hành Bồ tát đạo.

Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,

Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu,

Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,

Bất thối Bồ tát vi bạn lữ.

Nguyện dĩ thử công đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Ngã đẳng dữ chúng sanh,

Giai cộng thành Phật đạo.

PHỤC NGUYỆN

Nam mô A Di Ðà Phật.

Hiện tiền chư Phật tử.... đẳng, thân xu khương thới, mạng vị bình an, tứ thời vô tiêm tiểu chi tai, bát tiết hữu trùng lai chi khánh. Phổ nguyện: gia đình hưng thạnh, quyến thuộc tăng phước hoàn duyên, pháp giới chúng sanh, tề thành Phật đạo.

(Ðồng niệm)

Nam mô A Di Ðà Phật.

TAM QUY Y

Tự quy y Phật,

Đương nguyện chúng sanh,

Thể giải đại đạo,

Phát Vô thượng tâm. (1 lạy)

Tự quy y Pháp,

Đương nguyện chúng sanh,

Thâm nhập kinh tạng,

Trí huệ như hải. (1 lạy)

Tự quy y Tăng,

Đương nguyện chúng sanh,

Thống lý đại chúng,

Nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)

Hòa Nam Thánh Chúng


NGHI THỨC CÚNG NGỌ

NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI

(Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm)

TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN:

Án lam xóa ha. (3 lần)

TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN:

Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ truật độ hám. (3 lần)

(Chủ lễ thắp ba cây hương quỳ ngay thẳng cầm hương ngang trán niệm bài cúng hương).

BÀI KỆ CÚNG HƯƠNG

Nguyện thử diệu hương vân,

Biến mãn thập phương giới,

Cúng dường nhứt thiết Phật,

Tôn pháp chư Bồ tát,

Vô biên Thanh Văn chúng,

Cập nhứt thiết Thánh Hiền,

Duyên khởi quang minh đài,

Xứng tánh tác Phật sự,

Phổ huân chư chúng sanh,

Giai phát Bồ đề tâm,

Viễn ly chư vọng nghiệp,

Viên thành Vô thượng đạo.

KỲ NGUYỆN

Kim thời đệ tử... Phát nguyện phụng Phật, thỉnh Tăng chú nguyện, mong chư Phật oai lực phò trì, hiện tiền chư Phật tử đẳng thân tâm thanh tịnh, tinh tấn tu hành, tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn, dữ pháp giới chúng sanh, nhứt thời đồng đắc A nậu đa la Tam miệu Tam Bồ đề.

(Xá 3 xá rồi đọc bài tán Phật).

TÁN PHẬT

Pháp vương Vô thượng tôn

Tam giới vô luân thất

Thiên nhơn chi Ðạo sư

Tứ sanh chi từ phụ

Ư nhứt niệm quy y

Năng diệt tam kỳ nghiệp

Xưng dương nhược tán thán

Ức kiếp mạc năng tận.

QUÁN TƯỞNG

Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,

Cảm ứng đạo giao nan tư nghì,

Ngã thử đạo tràng như Ðế châu,

Thập phương chư Phật ảnh hiện trung,

Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,

Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.

Đảnh Lễ

- Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, Thường trú Tam bảo. (1 lạy)

- Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát, Hộ Pháp Chư tôn Bồ tát, Linh sơn hội thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)

- Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực lạc thế giới Ðại từ Ðại bi A Di Ðà Phật, Ðại bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ tát, Ðại nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ tát, Thanh tịnh Ðại hải chúng Bồ tát. (1 lạy)

(Ðứng ngay, vô chuông mõ và tụng kinh)

TÁN HƯƠNG

Hương tài nhiệt,

Lư phần bảo đảnh trung

Chiên đàn trầm nhũ chơn kham cúng,

Hương yên liêu nhiễu Liên Hoa động,

Chư Phật Bồ tát hạ Thiên cung,

Thiên Thai sơn La Hán,

Lai thọ nhơn gian cúng. (3 lần)

Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát. (3 lần)

Nam mô Bát Nhã Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần)

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH

Quán Tự Tại Bồ tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không độ nhứt thiết khổ ách.

Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc; sắc tức thị không, không tức thị sắc; thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị. Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng: bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị xúc, pháp; vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh, diệc vô vô minh tận; nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ đề tát đỏa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng cứu cánh Niết bàn.

Tam thế chư Phật y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc a nậu Đa la tam miệu tam Bồ đề.

Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị Vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ chơn thiệt bất hư.

Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:

“Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha.” (3 lần)

Thiên thượng thiên hạ vô như Phật,

Thập phương thế giới diệc vô tỷ,

Thế gian sở hữu ngã tận kiến

Nhứt thiết vô hữu như Phật giả.

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần)

(Tiếp đọc bài cúng dường)

Nam mô thường trụ thập phương Phật.

Nam mô thường trụ thập phương Pháp.

Nam mô thường trụ thập phương Tăng.

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

Nam mô Cực lạc thế giới A Di Ðà Phật.

Nam mô Ðương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật.

Nam mô Thập phương tam thế nhứt thiết chư Phật.

Nam mô Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát.

Nam mô Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát.

Nam mô Ðại bi Quán Thế Âm Bồ tát.

Nam mô Ðại Thế Chí Bồ tát.

Nam mô Ðịa Tạng Vương Bồ tát.

Nam mô Hộ pháp Chư tôn Bồ tát.

Nam mô Già Lam thánh chúng Bồ tát.

Nam mô Lịch Ðại Tổ sư Bồ tát.

Nam mô Già Lam Thánh Chúng Bồ tát

Nam mô Giám Trai Sứ Giả Bồ tát

Nam mô Thập Điện Minh Vương Bồ tát

Nam mô Ðạo tràng Hội thượng Phật, Bồ tát.

Nẳng mồ tát phạ đác tha nga đa, phạ lồ chỉ đế. Án tam bạt ra, tam bạt ra hồng. (3 lần)

Nẳng mồ tô rô bà da, đác tha nga đa da, đát điệt tha. Án tô rô, tô rô, bác ra tô rô, bác ra tô rô, ta bà ha. (3 lần)

Thử thực sắc hương vị,

Thượng cúng thập phương Phật,

Trung phụng chư Hiền Thánh,

Hạ cập lục đạo phẩm,

Ðẳng thí vô sai biệt,

Tùy nguyện giai bảo mãn.

Linh kim thí giả,

Ðắc vô lượng Ba la mật.

Tam đức lục vị,

Cúng Phật cập Tăng,

Pháp giới hữu tình,

Phổ đồng cúng dường.

Án nga nga nẳng tam bà, phạ phiệt nhựt ra hồng. (3 lần)

BÀI TÁN PHỔ CÚNG DƯỜNG

Ngã kim phụng hiến cam lồ vị,

Lượng đẳng Tu Di vô quá thượng,

Sắc hương mỹ vị biến hư không,

Duy nguyện từ bi ai nạp thọ.

Nam mô Phổ cúng dường Bồ tát. (3 lần)

Tứ sanh, cửu hữu đồng đăng hoa tạng huyền môn,

Bát nạn, tam đồ cộng nhập Tỳ lô tánh hải.

Cúng Phật dĩ ngật

Ðương nguyện chúng sanh

Sở tác giai biện

Cụ chư Phật Pháp.

TAM TỰ QUY Y

Tự quy y Phật,

Đương nguyện chúng sanh,

Thể giải đại đạo,

Phát Vô thượng tâm. (1 lạy)

Tự quy y Pháp,

Đương nguyện chúng sanh,

Thâm nhập kinh tạng,

Trí huệ như hải. (1 lạy)

Tự quy y Tăng,

Đương nguyện chúng sanh,

Thống lý đại chúng,

Nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)


NGHI THỨC QUÁ ÐƯỜNG

(Ðại chúng đứng xếp hàng tề chỉnh nghe tiếng khánh chắp tay đồng xá ngồi xuống, nhiếp tâm trì chú).

I. ÐOAN TỌA (NGỒI THẲNG)

Chánh thân đoan tọa

Ðương nguyện chúng sanh,

Tọa Bồ đề tòa,

Tâm vô sở trước.

Án phạ tất ba ra a ni bát ra ni ấp đa da tá ha. (3 lần)

II. TRIỂN BÁT (GIỞ BÁT)

Như Lai ứng lượng khí,

Ngã kim đắc phu triển,

Nguyện cúng nhứt thiết chúng,

Ðẳng tam luân không tịch.

Án tư ma ni tá ha. (3 lần)

III. QUÁN KHÔNG BÁT

Nhược kiến không bát,

Ðương nguyện chúng sanh,

Cứu cánh thanh tịnh,

Không vô phiền não.

(Ðổ nước vào trán rồi lau khô để cơm vào bát).

IV. THẠNH PHẠN MẶC NIỆM

Nhược kiến mãn bát,

Ðương nguyện chúng sanh,

Cụ túc thạnh mãn,

Nhất thiết thiện pháp.

(Tay trái co ngón giữa và ngón áp, còn ba ngón dựng thẳng để bát lên; tay mặt kiết ấn cam lồ, (ngón cái bên tay phải đè lên ngón áp) để dựa ngang phía trong miệng bát, rồi đồng xướng bài cúng dường).

IV. CÚNG DƯỜNG

Cúng dường Thanh tịnh pháp thân Tỳ Lô Giá Na Phật.

Viên mãn báo thân Lô Xá Na Phật.

Thiên bá ức hóa thân Thích Ca Mâu Ni Phật.

Ðương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật.

Cực lạc Thế giới A Di Ðà Phật.

Thập phương tam thế nhứt thiết chư Phật.

Ðại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.

Ðại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát.

Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

Chư tôn Bồ Tát Ma ha tát.

Ma ha Bát nhã ba la mật.

Tam đức, lục vị cúng Phật cập Tăng, pháp giới hữu tình, phổ đồng cúng dường, nhược phạn thực thời, đương nguyện chúng sanh, thiền duyệt vi thực, pháp hỷ sung mãn.

(Cúng dường rồi để bát xuống)

(Ðể chén chung trong lòng bàn tay tả, tay hữu gắp 7 hạt cơm để trong chung, quyết ấn cam lồ mặc niệm như sau:)

VI. XUẤT SANH (THẦY CẢ)

Pháp lực bất tư nghì,

Từ bi vô chướng ngại,

Thất liệp biến thập phương,

Phổ thí châu sa giới,

Quỷ tử mẫu khoáng dã,

Thần kim sí điểu vương,

Tất linh giai bảo mãn.

Án độ lợi ích tá ha. (3 lần)

BIẾN THỰC CHƠN NGÔN:

Nẳng mồ tát phạ đát tha, nga đa phạ lồ chỉ đế. Án tam bạt ra, tam bạt ra hồng. (3 lần)

CAM LỒ THỦY CHƠN NGÔN:

Nẳng mồ tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha. Án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô ta bà ha. (3 lần)

Nhữ đẳng quỉ thần chúng,

Ngã kim thí nhữ cúng,

Thử thực biến thập phương,

Nhứt thiết quỷ thần cộng.

Án mục lục lăng tá ha. (3 lần)

(Khảy móng tay trên chén nhỏ 3 lần đưa thị giả.)

VII. TỐNG THỰC (THỊ GIẢ)

Ðại bàng kim súy điểu,

Khoáng dã quỷ thần chúng,

La sát quỷ tử mẫu

Cam lồ tất sung mãn.

Án mục đế tóa ha. (7 lần)

VIII. XƯỚNG TĂNG BẠT (DUY NA)

Phật chế Tỳ kheo thực tồn ngũ quán, tán tâm tạp thoại tín thí nan tiêu.

Ðại chúng văn khánh thinh các chánh niệm.

(Ðại chúng đồng tiếp tụng)

Nam mô A Di Ðà Phật.

"Tam bạt ra dà da" (7 lần)

(Hai tay bưng bát ngang trán, thầm đọc):

Chấp trì ứng khí,

Ðương nguyện chúng sanh,

Thành tựu pháp khí,

Thọ thiên nhơn cúng.

Án chỉ rị chỉ rị phạ nhựt ra hồng phấn tra. (3 lần)

IX. TAM ÐỀ

Muỗng thứ nhất: Nguyện đoạn nhứt thiết ác.

Muỗng thứ hai: Nguyện tu nhứt thiết thiện.

Muỗng thứ ba: Nguyện độ nhứt thiết chúng sanh.

(Trong khi thọ thực, phải tưởng ngũ quán)

1. Kể công nhiều ít so chỗ kia đem đến.

2. Xét đức hạnh của mình đủ hay thiếu mà thọ của cúng dường.

3. Ngừa tâm xa lìa các tội lỗi: Tham, sân, si là cội gốc.

4. Chính là vị thuốc hay để chữa lành bịnh khô gầy.

5. Vì thành đạo nghiệp nên thọ cơm này.

X. LƯU PHẠN KỆ CHÚ

(Ðể ít cơm ra chén, bưng chén cơm lên thầm đọc)

Dĩ kim sở tu phúc,

Phổ triêm ư quỉ chúng,

Thực dĩ miễn cực khổ,

Xả thân sinh lạc xứ,

Bồ tát chi phước báo,

Vô tận nhược hư không,

Thí hoạch như thị quả,

Tăng trưởng vô hưu tức.

Án độ lợi ích tá ha. (3 lần)

(Ðể chén xuống)

XI. TẨY BÁT KỆ CHÚ

(Xơi cơm xong đổ nước vào tráng bát, trút ra chén lại)

Dĩ thử tẩy bát thủy,

Như thiên cam lồ vị,

Thí dữ chư quỷ thần,

Tất giai hoạch bảo mãn.

Án ma hưu ra tất tá ha. (3 lần)

XII. THỦ DƯƠNG CHI KỆ CHÚ

(Tay cầm tăm xỉa răng)

Thủ chấp dương chi,

Ðương nguyện chúng sanh,

Giai đắc diệu pháp,

Cứu cánh thanh tịnh.

Án tát ba phạ thuật đáp, tát lị ba đáp lị mo, tát ba phạ, thuật đáp phấn, án lam tá ha. (3 lần)

XIV. TƯỚC DƯƠNG CHI KỆ CHÚ (XỈA RĂNG)

Tước dương chi thời,

Ðương nguyện chúng sanh

Kỳ tâm điều tịnh,

Phệ chư phiền não.

Án, a mộ dà di ma lê, nhĩ phạ ca ra, tăng du đà nể, bát đầu ma câu ma ra, nhĩ phạ ca ra tăng thâu đà da, đà ra dà ra, tố di ma lệ, tá phạ ha. (3 lần)

XV. ẨM THỦY KỆ CHÚ

Phật quán nhứt bát thủy

Bát vạn tứ thiên trùng,

Nhược bất trì thử chú,

Như thực chúng sanh nhục.

Án phạ tất ba ra ma ni tá ha. (3 lần)

XVI. KIẾT TRAI KỆ CHÚ

Nam mô tát đa nẫm, tam miệu tam Bồ đề, cu chi nẫm, đát điệt tha.

Án chiếc lệ chủ lệ chuẩn đề ta bà ha. (7 lần)

Sở vị bố thí giả,

Tất hoạch kỳ lợi ích,

Nhược vị nhạo bố thí

hậu tất đắc an lạc.

Phạn thực dĩ ngật,

Ðương nguyện chúng sanh.

Sở tác giai biện,

Cụ chư Phật Pháp.

PHỤC NGUYỆN

Thân phi nhứt lũ, thường tư chức nữ chi lao, nhựt thực tam xan, mỗi niệm nông phu chi khổ. Phổ nguyện hiện tiền tứ chúng phước huệ song tu, một hậu đắc Di Ðà thọ ký; âm siêu dương thới, pháp giới chúng sanh tề thành Phật đạo.

Ðại chúng đồng niệm: Nam mô A Di Ðà Phật, nghe khánh cùng đứng dậy chắp tay xá và lui ra.


(Vài ý niệm về việc đóng chuông)

Từ trước đến nay, các Chùa vì không theo một hệ thống nhứt định, nên tiếng chuông Chùa chưa được quy định hẳn hoi, ai muốn đóng sao thì đóng, giờ nào cũng được, không luật lệ gì cả, thậm chí có nhiều nơi chưa hiểu ý nghĩa và giá trị của tiếng chuông như thế nào.

Đóng chuông để làm gì? Phải chăng để cầu cho âm siêu dương thới?

Ta có hy vọng được như nguyện trong khi ta đóng chuông để cầu được không? Cố nhiên là phải được, nhưng phải với tất cả năng lực tập trung của người đóng chuông. Trái lại, chỉ mất thì giờ và làm mất giấc ngủ của người thế gian mà thôi.

Vậy muốn cho âm dương lưỡng lợi, tự tha đều đắc ích, người đóng chuông phải vận dụng hết tâm tư mình vào câu kinh, bài kệ, hoặc niệm danh hiệu Phật.

Tất cả tín đồ chung quanh đều phải tôn trọng tiếng chuông. Nghĩa là khi chuông Chùa khua động, mọi công việc đều phải được dừng nghỉ, để lắng tâm trí mình vào sự tưởng Phật trong vòng 5 phút rồi sẽ làm, hoặc khi ngủ mà nghe chuông cũng nên ngồi dậy để tưởng Phật 5 phút rồi hãy ngủ.

Tất cả chư Tăng đều phải giáo hóa tín đồ quanh mình nên làm như thế, thật công đức không phải nhỏ. Được như vậy, tiếng chuông quả là liều thuốc bổ cho những ai còn ngây ngất say sưa trong đường danh lợi giả ảo phù du, giây phút nhớ lại và quay về nẻo giác.

Những hương linh đang đau khổ nơi địa ngục A Tỳ, nhờ sức chú nguyện của người đóng và thần lực của tiếng chuông mà vơi dịu đôi phần đau khổ.

Các Chùa nên đóng mỗi ngày hai thời chuông: 4 giờ rưỡi khuya và 7 giờ rưỡi tối.

Ngoài ra, thì tùy ở địa phương có thể đóng vào buổi sáng và buổi chiều để cầu siêu hay cầu an cũng được, nhưng cần phải cho đúng giờ và thường lệ.

Nghi Thức Kệ ÐẠI HỒNG CHUNG

Hồng chung sơ khấu, bảo kệ cao âm. Thượng thông thiên đường, hạ triệt địa phủ. O

Nam mô U minh giáo chủ, cứu khổ bổn tôn, cứu bạt minh đồ. Ðại nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ tát. O

Hồng chung nhị khấu, bảo kệ cao âm. Thượng thông thiên đường, hạ triệt địa phủ. O

Nam mô U minh giáo chủ, cứu khổ bổn tôn, cứu bạt minh đồ. Ðại nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ tát. O

Hồng chung tam khấu, bảo kệ cao âm. Thượng thông thiên đường, hạ triệt địa phủ. O

Nam mô U minh giáo chủ, cứu khổ bổn tôn, cứu bạt minh đồ. Ðại nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ tát. O

Thượng chúc Phật nhựt tăng huy, Pháp luân thường chuyển. Phong điều vũ thuận, quốc thới dân an, thiên hạ thái bình nhân dân an lạc. O

Tam giới tứ sanh chi nội, các miễn luân hồi. Cửu hữu thập loại chi trung, tất ly khổ hải. O

Ngũ phong thập võ, miễn tao cơ cẩn chi niên. Nam mẫu đông giao, câu triêm Nghiêu Thuấn chi nhựt. O

Can qua vĩnh tức, chiến mã hưu chinh, địa lợi nhơn hòa. Trận bại thương vong, câu sanh Tịnh độ. O

Phi cầm tẩu thú, la võng bất phùng. Lãng tử cô tôn, tảo hoàn hương tĩnh. O

Vô biên thế giới, địa cửu thiên trường, viễn cận đàn ra tăng duyên phước thọ. O

Thiền môn hưng thịnh, Phật pháp trường thăng. Thổ địa long thần, an tăng hộ pháp. O

Phụ mẫu sư trưởng, tồn vong tịnh lợi. Lịch đại tổ nễ, đồng đăng bỉ ngạn. O

Nam mô Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na Phật.O

Nam mô Viên Mãn Báo Thân Lô Giá Na Phật. O

Nam mô Thiên Bá Ức Hóa Thân Thích Ca Mâu Ni Phật. O

Nam mô Long Hoa giáo chủ Ðương lai Hạ sanh Di Lặc Tôn Phật. O

Nam mô Tây phương giáo chủ Cực lạc thế giới A Di Ðà Phật. O

Nam mô Thập phương tam thế nhứt thiết chư Phật. O

Nam mô Ngũ đài sơn Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát. O

Nam mô Nga mi sơn Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát. O

Nam mô Phổ đà sơn Ðại bi Quán Thế Âm Bồ tất. O

Nam mô Tu di sơn Ðại hùng Ðại lực Ðại Thế Chí Bồ tát. O

Nam mô Cửu hoa sơn Ðại nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ tát. O

Nam mô Ðại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm kinh, Hoa Nghiêm hội thượng Phật Bồ tát. O

Nam mô Ðại thừa Diệu Pháp Liên Hoa kinh, Pháp Hoa hội thượng Phật Bồ tát. O

(Triêu thời tiếp)

Thập phương tam thế thất Như Lai

Bát thập bát Phật tọa bảo đài

Lục đạo chúng sanh mông giải khổ

Cửu u thập loại thoát trần ai.

Nam Mô Siêu Lạc Ðộ Bồ Tát Ma ha tát. (3 lần) O

Nam mô Tồi tà phụ chánh ủng hộ đạo tràng, Hộ Pháp chư tôn Bồ tát. Ma ha tát. OOO

(Mộ thời tiếp)

Chung thinh cửu thập hựu lôi chùy

Tịnh diện Tăng già đẳng đẳng tri,

Tham phóng tứ thời tuân khổ chế,

Hạ đơn lưỡng bộ các oai nghi.

Nam mô Ðương sơn bổn xứ hộ giáo Già lam Thánh chúng Bồ tát. OOO

(Mỗi lần 36 tiếng chuông cộng là 108 tiếng đúng 1 tràng)

VÃNG SANH QUYẾT ĐỊNH CHƠN NGÔN

Nam mô A di đa bà dạ. Đa tha già đa dạ. Đa điệt dạ tha.

A di rị đô bà tỳ, a di rị đa, tất đam bà tỳ.

A di rị đa, tỳ ca lan đế.

A di rị đa, tỳ ca lan đa,

Già di nị, già già na,

Chỉ đa ca lệ, ta bà ha. (3 lần)

TÁN PHẬT

A Di Đà Phật thân kim sắc,

Tướng hảo quang minh vô đẳng luân.

Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu di,

Hám mục trừng thanh tứ đại hải.

Quang Trung hóa Phật vô số ức,

Hóa Bồ tát chúng diệc vô biên,

Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh,

Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.

Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.

(Nếu có thì giờ niệm Tứ Thánh và bài sám rồi tụng tiếp hồi hướng)

HỒI HƯỚNG

Kệ chuông công đức thù thắng hạnh,

Vô biên thắng phước giai hồi hướng,

Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,

Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,

Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu,

Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.

Thế thế thường hành Bồ tát đạo.

Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,

Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu,

Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,

Bất thối Bồ tát vi bạn lữ.

Nguyện dĩ thử công đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Ngã đẳng dữ chúng sanh,

Giai cộng thành Phật đạo.

PHỤC NGUYỆN:

(bài nào cũng được miễm có nghĩa là được)

Bá bát chung thinh hướng Phật tiền

Thượng thông hạ triệt lạc vô biên

Lục đạo chúng sanh mông thoát khổ

Cửu u thập loại xuất khanh nhiên

Nam Mô Siêu Lạc Ðộ Bồ Tát. O OO O

(3 lần mỗi lần một tiếng chuông)

(Xá và lui ra)

(còn các tín đồ Phật tử thân cận, khi nghe chuông đóng nên chắp tay thầm niệm: Nam mô A Di Đà Phật 10 lần rồi bát đầu làm việc lại)


NGHI THỨC PHÓNG SANH

(Trước niệm hương khấn tên người phóng sanh muốn cầu những gì, nguyện thả sinh linh được tự do giải thoát.)

Dương chi tịnh thủy,

Biến sai tam thiên,

Tánh không bát đức lợi nhơn thiên,

Pháp giới quảng tăng diên,

Diệt tội tiêu khiên,

Hỏa diệm hóa hồng liên.

Nam mô Thanh Lương Ðịa Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)

CHÚ ÐẠI BI

Nam mô Ðại Bi Hội Thượng Phật Bồ tát. (3 lần)

Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thước bát ra da. Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án. Tát bàn ra phạt duệ. Số đát na đát tả. Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da. Bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá na ma bà dà. Ma phạt dạt đậu. Đát điệt tha. Án a bà lô hê. Lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha Bồ đề tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma ra ma ra. Ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế. Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra. Địa rị ni. Thất Phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm Phật ra xá rị. Phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra. Hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị. Tô rô tô rô. Bồ đề dạ bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì. Địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na. Sa bà ha. Tất đà dạ. Sa bà ha. Ma ha tất đà dạ. Sa bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì. Sa bà ha. Ma ra na ra. Sa bà ha. Tất ra tăng a mục khư da. Sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ. Sa bà ha. Giả cát ra a tất đà dạ. Sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ. Sa bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ. Sa bà ha.

Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.

Nam mô a rị da. Bà lô cát đế. Thước bàn ra dạ. Sa bà ha.

Án tất điện đô. Mạn đà ra. Bạt đà da. Sa bà ha.

Nam mô thường trụ thập phương Phật.

Nam mô thường trụ thập phương Pháp.

Nam mô thường trụ thập phương Tăng.

Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu ni Phật.

Nam mô Cực lạc thế giới A Di Ðà Phật.

Nam mô Ðương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật.

Nam mô Dược sư Lưu Ly Quang vương Phật.

Nam mô Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát.

Nam mô Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát.

Nam mô Ðại bi Quán Thế Âm Bồ tát.

Nam mô Ðạo Tràng Hội Thượng Phật Bồ tát.

GIẢI NGHIỆP KỆ

Hữu tình chúng sanh túc nghiệp đa

Trí cổ kim sanh tạo võng la,

Hạnh ngộ thiện duyên công đức đại,

Quy y Tam bảo tội tiêu ma.

Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)

Thiên giá giá, địa giá giá

La võng biến tác Phật ca sa,

Thất Bảo Như Lai phóng sanh kệ:

Tứ đại yết đế hộ phóng tha

Phi cầm, tẩu thú quy sơn khứ,

Ngư biếc hà giải lạc thanh sa,

Nhược hữu nhứt cá bất đắc thoát,

Sơn thần thủy tướng hộ phóng tha.

Án linh cảm hồng phấn tra. (3 lần)

Phật Ngôn

Tình đa tưởng thiểu, lưu nhập hoành sanh, cố tri nhữ đẳng. Tích dĩ ám tế ngu si, bất tu chánh niệm. Kim tắc vũ mao lân giới, thụ thử liệt hình, thủy lục, phi không, chủng chủng bất nhất, hoặc đầu câu thị, hoặc nhập võng la, mạng tại đao châm, hồn phi thanh hỏa. Hạnh phùng (Tăng chúng, Thiện sĩ) tài tục nhữ thân, vạn tử đắc sanh, lai thử thắng địa. Kim thỉnh chư Thánh, đả nhữ linh thông, nhữ đương nhất tâm quy y Tam bảo.

Quy Y Tam bảo.

Nhữ đẳng (thủy, lục, không) tánh chúng sanh đầu quy y Tam bảo.

Quy y Phật, Quy y Pháp, Quy y Tăng.

Quy y Phật lưỡng túc tôn,

Quy y Pháp ly dục tôn,

Quy y Tăng chúng trung tôn. (3 lần)

Quy y Phật cánh, Quy y Pháp cánh, Quy y Tăng cánh. (3 lần)

Quy y Tam bảo viễn ly tam đồ khổ.

Nhữ đẳng sở tạo chư ác nghiệp,

Giai do vô thỉ tham, sân, si,

Tùng thân ngữ ý chi sở sanh,

Nhứt thiết ngã kim giai sám hối.

Nam mô Cầu Sám Hối Bồ tát. (3 lần)

Xướng

Nhữ đẳng Phật tử quy y Tam bảo cập sám hối dĩ, nhữ tội chướng tiêu diệt, trí tuệ khai minh, phát Bồ đề tâm, cầu sanh Tây phương Cực Lạc thế giới, liên hoa hóa sanh, nhập bất thối địa. Hiện tiền đại chúng vị (thủy, lục không) tánh chúng sanh, nhứt tâm niệm Phật.

TÁN PHẬT

A Di Ðà Phật thân kim sắc,

Tướng hảo quang minh vô đẳng luân,

Bạch hào uyển chuyển ngũ tu di,

Cám mục trừng thanh tứ đại hải,

Quang trung hóa Phật vô số ức,

Hóa Bồ tát chúng diệc vô biên,

Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh,

Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.

Nam mô Tây phương Cực lạc thế giới, đại từ đại bi, A Di Ðà Phật.

Nam mô A Di Ðà Phật. (nhiều ít tùy ý)

Nam mô Đại Bi Quán thế âm Bồ tát. (3 lần)

Nam mô Ðại Thế Chí Bồ tát. (3 lần)

Nam mô Ðịa Tạng Vương Bồ tát. (3 lần)

Nam mô Thanh tịnh Ðại Hải chúng Bồ tát. (3 lần)

HỒI HƯỚNG

Phóng sanh công đức thù thắng hạnh,

Vô biên thắng phước giai hồi hướng,

Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,

Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,

Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu,

Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.

Thế thế thường hành Bồ tát đạo.

Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,

Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu,

Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,

Bất thối Bồ tát vi bạn lữ.

Nguyện dĩ thử công đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Ngã đẳng dữ chúng sanh,

Giai cộng thành Phật đạo.

(Ðánh khánh 3 tiếng xướng):

Nhữ đẳng phi tiềm túc nghiệp đa,

Hạnh đắc kim triệu hội chủ gia:

Ngã kim phóng nhữ du du khứ.

Nguyện kỳ tín chủ phúc hà sa.

Nam mô Trường Thọ Vương Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)

(Niệm Phật, cá rùa đem đến sông mà thả, chim đem ra sau mà thả)


PHỤ LỤC CÁC BÀI SÁM, VĂN PHÁT NGUYỆN

BÀI SÁM NHẤT TÂM

(Dịch nghĩa)

Một lòng mỏi mệt không nài,

Cầu về Cực Lạc ngồi đài liên hoa.

Cha lành vốn thiệt Di Ðà,

Soi hào quang tịnh chói lòa thân con.

Thẩm sâu ơn Phật hằng còn,

Con nay chánh niệm lòng son một bề.

Nguyện làm nên đạo Bồ Ðề,

Chuyên lòng niệm Phật cầu về Tây phương.

Phật Xưa lời thệ tỏ tường,

Bốn mươi tám nguyện dẫn đường chúng sanh.

Thệ rằng ai phát lòng lành,

Nước ta báu vật để dành các ngươi.

Thiện nam tín nữ mỗi người,

Chí thành tưởng Phật niệm mười tiếng ra.

Ta không rước ở nước ta,

Thệ không làm Phật chắc là không sai.

Bởi vì tin tưởng Như Lai,

Có duyên tưởng Phật sống dai vô cùng.

Lời thề biển rộng mênh mông,

Nhờ ơn Ðức Phật thoát vòng trần lao.

Tội mòn như đá mài dao,

Phước lành thêm lớn càng cao càng dầy.

Cầu cho con thác biết ngày,

Biết giờ biết khắc biết rày tánh linh.

Cầu con tội khổ khỏi mình,

Lòng không trìu mến chuyện tình thế gian.

Cầu con thần thức nhẹ nhàng,

In như thiền định họ Bàng thuở xưa.

Ðài vàng tay Phật bưng chờ,

Các ông Bồ Tát bấy giờ đứng trông.

Rước con thiệt đã nên đông,

Nội trong giây phút thảy đồng về Tây.

Xem trong cõi Phật tốt thay,

Hoa sen đua nở tánh nay sạch trần.

Hội này thấy Phật chân thân,

Ðặng nghe pháp nhiệm tâm thần sáng trưng.

Quyết tu độ chúng phàm dân,

Ðủ lời thệ nguyện Phật ân rộng đày.

Phật thệ chắc thiệt không sai,

Cầu về Tịnh độ ai ai tin lòng.

Cầu về Tịnh độ một nhà,

Hoa sen chín phẩm là cha mẹ mình.

Hoa nở rồi biết tánh linh,

Các ông Bồ Tát bạn lành với ta.

SÁM NGUYỆN

(Sám này có thể dùng thay thế các sám trước)

Ðệ tử chúng con từ vô thỉ

Gây bao tội ác bởi lầm mê

Ðắm trong sanh tử đã bao lần

Nay đến trước đài Vô thượng giác.

Biển trần khổ lâu đời luân lạc

Với sanh linh vô số điêu tàn

Sống u hoài trong kiếp lầm than

Con lạc lõng không nhìn phương hướng.

Ðàn con dại, từ lâu vất vưởng

Hôm nay trông thấy đạo huy hoàng

Xin hướng về núp bóng từ quang

Lạy Phật Tổ soi đường dẫn bước.

Bao tội khổ trong đường ác trược,

Vì tham, sân, si, mạn gây nên,

Thì hôm nay giữ trọn lời nguyện.

Xin sám hối để lòng thanh thoát.

Trí Phật quang minh như nhựt nguyệt

Từ bi vô lượng cứu quần sanh

Ôi! Từ lâu ba chốn ngục hình

Giam giữ mãi con nguyền ra khỏi.

Theo gót Ngài vượt qua khổ ải

Nương thuyền từ vượt bể ái hà

Nhớ lời Ngài: "bờ giác không xa"

Hành thập thiện cho đời tươi sáng.

Bỏ việc ác cho đời quang đảng

Ðem phúc lành gieo rắc phàm nhân

Lời ngọc vàng ghi mãi bên lòng

Con nguyện được sống đời rộng rãi.

Con niệm Phật để lòng nhớ mãi

Hình bóng người cứu khổ chúng sanh

Ðể theo Ngài trên bước đường lành

Chúng con khổ nguyền xin cứu khổ

Chúng con khổ nguyền xin tự độ.

Ngoài tham lam, sân hận ngập trời

Phá si mê trí huệ tuyệt vời

Con nhớ Ðức Di Ðà Lạc quốc

Phật A Di Ðà thân kim sắc

Tướng tốt quang minh tự trang nghiêm

Năm Tu Di uyển chuyển bạch hào

Bốn biển lớn trong ngần mắt biếc

Trong hào quang hóa vô số Phật

Vô số Bồ tát hiện ở trong

Bốn mươi tám nguyện độ chúng sanh

Chín phẩm sen vàng lên giải thoát.

Quy mạng lễ A Di Ðà Phật

Ở phương Tây thế giới an lành

Con nay xin phát nguyện vãng sanh

Cúi xin đức Từ Bi tiếp độ.

Nam mô Tây phương Cực Lạc thế giới, Ðại từ, Ðại bi A Di Ðà Phật.


CÁC NGÀY KỶ NIỆM

(Tính theo ngày Âm lịch)

THÁNG GIÊNG:

Ngày mùng 1: Vía đức Di Lặc.

Ngày 22: Tổ Thập Tháp (Phước Huệ, chứng minh Ðạo sư Hội Phật giáo Trung Phần) viên tịch.

Ngày 30: Tổ Khánh Anh (Thượng thủ Giáo hội Tăng già VN niên khóa II, Pháp chủ Giáo hội Tăng già VN niên khóa II) viên tịch.

THÁNG HAI:

Ngày mùng 8. Vía Phật Thích Ca xuất gia.

Ngày 15. Vía Phật Thích Ca nhập diệt.

Ngày 19. Vía Ðức Quán Thế Âm Bồ tát.

Ngày 21. Vía Ðức Phổ Hiền Bồ tát.

THÁNG BA:

Ngày 16. Vía Ðức Chuẩn Ðề Bồ tát.

THÁNG TƯ:

Ngày mùng 3. Tổ Tuệ Tạng (Thượng chủ Giáo hội Tăng già toàn quốc VN niên khóa I) viên tịch.

Ngày mùng 4. Vía Ðức Văn Thù Bồ tát.

Ngày 15. Vía Phật Thích Ca giáng sanh.

Ngày 20. Bồ tát Thích Quảng Ðức vị pháp thiêu thân (nhằm 11/ 06/ 1963).

THÁNG SÁU:

Ngày 15. Ðại đức Thích Nguyên Hương vị pháp thiêu thân (nhằm 04/ 08/ 1963).

Ngày 19. Vía Ðức Quán Thế Âm Bồ tát.

Ngày 19. Tổ Khánh Hòa (Sơ tổ Phong trào Chấn hưng Phật giáo miền Nam) viên tịch.

Ngày 24. Ðại đức Thích Thanh Tuệ vị pháp thiêu thân (nhằm 13/ 08/ 1963).

Ngày 26. Thích nữ Diệu Quang vị pháp thiêu thân (nhằm 15/ 08/ 1963).

Ngày 27. Ðại đức Thích Tiêu Diêu vị pháp thiêu thân (nhằm 16/ 08/ 1963).

THÁNG BẢY:

Ngày 13. Vía Ðức Ðại Thế Chí Bồ tát.

Ngày 15. Lễ Vu Lan Bồn.

Ngày 30. Vía Ðức Ðịa Tạng Bồ tát.

THÁNG CHÍN:

Ngày mùng 2. Ðại đức Thích Quảng Hương vị pháp thiêu thân (nhằm 05/ 10/ 1963).

Ngày 11. Ðại đức Thích Thiện Mỹ vị pháp thiêu thân (nhằm 27/ 10/ 1963).

Ngày 19. Vía Ðức Quán Thế Âm Bồ tát.

Ngày 30. Vía Phật Dược Sư.

THÁNG MƯỜI MỘT:

Ngày mùng 1. Tổ Huệ Quang (Pháp chủ GHTGNV niên khóa I) viên tịch.

Ngày 17. Vía Phật A Di Ðà.

THÁNG CHẠP:

Ngày mùng 8. Vía Phật Thích Ca thành đạo.

Ngày mùng 8. Tổ Vĩnh Nghiêm (Thiền gia Pháp chủ Giáo hội Tăng già BV) viên tịch.

NHỮNG NGÀY TRAI

Thập trai: Mỗi tháng mười ngày:

Mồng 1, 8, 14, 15, 18, 23, 24, 28, 29, 30.

(nếu tháng thiếu thì kể cả ngày 27).

Lục trai: Mỗi tháng sáu ngày:

Mồng 1, 8, 14, 15, 23, 30.

Tứ trai: Mỗi tháng bốn ngày:

Mồng 1, 14, 15, 30.

Nhị trai: Mỗi tháng hai ngày:

Mồng 1, 15.

Tam ngoạt trai: Một năm ba tháng:

Tháng giêng, tháng bảy, tháng mười.

* Những ngày trai không nên dùng các món gia vị như: hành, hẹ, nén, tỏi, tỏi tây v.v...

Người tu hành ăn các món này thì tụng kinh, trì chú không linh nghiệm và khêu gợi dục tình, sanh thêm các tánh hung dữ. Vì thế người tu hành không nên dùng.